Soạn bài Viết bài làm văn số 5 Nghị luận văn học - Ngữ văn 12 tập 2

Buy- phông, nhà văn Pháp nổi tiếng, có viết: “Phong cách chính là người” Anh chị hiểu ý kiến trên như thế nào?

Lời giải:

       Cuộc sống luôn trôi đi và bốn mùa luôn luân chuyển, con người chỉ xuất hiện một lần và cũng đi vào cõi vĩnh hằng, nhưng những gì mà con người để lại là thơ, là nghệ thật, là cách sống, triết lý sống hay kinh nghiệm sống thì luôn còn mãi với thời gian. Nhà văn sẽ đóng góp gì cho đời sống. Con người ta sẽ sống như thế nào cho đáng sống, viết và sống như như thế nào cho ra  Người? Cho khỏi sống hoài sống phí? Tác phẩm Viết về nhận định con người nhà văn Pháp nổi tiếng Buy – phông có nhận xét rằng: “Phong cách chính là người”. Ta có thể hiểu câu nói trên như thế nào? Tại sao ông lại nói vậy? Sau đây chúng ta cùng tìm lời giải đáp.
       Đầu tiên ta phải khẳng định rằng: đây là một ý kiến đúng và rất triết lý. Nói đến con người người ta nghĩ ngay đến những nhận thức xã hội, đó là những thứ khiến cho con người khác biệt với con vật. Một trong những thứ khiến cho con người khác con vật chính là phong cách.
Trước hết ta cần phải hiểu phong cách là gì? Theo nghĩa hẹp, phong cách là là cách thức riêng của một tác giả, một nghệ sỹ thể hiện trong sáng tạo một tác phẩm, công trình văn hóa, nghệ thuật. Đó là những biểu hiện mang tính chất hệ thống về tư tưởng nghệ thuật, các đặc trưng mang tính thẩm mỹ, ổn định về nội dung và hình thức thể hiện tạo nên giá trị độc đáo của tác giả. Theo nghĩa rộng, Phong cách là phong thái, phong độ và phẩm cách đã trở thành nề nếp ổn định của một  người hoặc một lớp người được thể hiện trong tất cả hoạt động sống của chủ thể, tạo nên những giá trị riêng, những đặc trưng của họ. Phong cách được hiểu như một nguyên tắc điều chỉnh hành vi con người và trở thành thói quen, nề nếp ổn định khi suy nghĩ, diễn đạt và hoạt động thực tế. Đối với mỗi người thì phong cách của họ gần với đặc điểm truyền thống, thói quen, hoàn cảnh sống quy định, đồng thời mang dấu ấn cá nhân rất rõ. Mỗi người, từ bé thơ lớn lên đã có phong cách của mình. Phong cách nào cũng có sự tự tin của mình. Phong cách của nhà văn thuơng thể hiện qua các tác phẩm dưới hình thức nội dung và nghệ thuật. Hiểu một cách nôm na phong cách chính là, văn phong, vẻ bề ngoài, là hình thức biểu hiện nội dung của tác phẩm của con người nhà văn. Cách là cách thức con người nghệ sĩ thể hiện ra ngoài và tạo nên một nét riêng biệt của bản thân mình vì "sự lặp lại chính là cái chết của nghệ thuật". Vậy phong cách có nghĩa là chính là nét riêng biệt của mỗi con người tác giả, nó thể hiện được tính cách, bản chất, sở thích văn phong xu hướng của tác giả. Nói đúng hơn phong cách chính là nét độc đáo và phần đóng góp riêng của nhà văn cho đời sống văn học
      Điều này chúng ta có thể thấy rõ trong văn học như kiệt tác "Truyện Kiều" của Nguyễn Du là tác phẩm mang đậm dấu ấn cá nhân viết về người phụ nữ tài hoa bạc mệnh qua dòng lục bát như những câu ca dao. Hay khi nhắc tới Nam cao là người ta nghĩ ngay tác phẩm "Chí Phèo", đó là người nông dân bần cùng bế tắc trước cách mạng tháng Tám , đó là "lão Hạc" đó là "Một bữa no"....
Nếu như trong cuộc sống chúng ta, từ phong cách được thể hiện rất nhiều. Nói về trang phục, chúng ta cũng thường nghe thấy rất nhiều người nói rằng: “Chị kia thật phong cách”, “Anh ấy chạy theo phong cách thời trang Hàn Quốc”,... Phong cách của ca sĩ được thể hiện trong những bài hát của họ. Người ca sĩ hát nhạc ballad trữ tình sẽ khác với người hát nhạc rock hay nhạc cách mạng … Mỗi người ca sĩ ngoài gu ăn mặc, người ta sẽ nhớ đến họ theo một dòng nhạc nào đó. Mà chính những điều đó làm nên phong cách riêng của một người ca sĩ. Trong văn chương cũng vậy, nếu Xuân Diệu xuất hiện với phong cách nghệ thuật nhìn đời bằng con mắt tươi xanh biếc rờn, thơ Xuân Diệu lúc nào cũng chứa chan niềm yêu thương cuộc sống, yêu đến cuồng nhiệt, yêu đến say mê:

"Hãy yêu tôi một giờ cũng đủ
Một giây cũng cam, một phút cũng đành
"

thì Nguyễn Khoa Điềm lại nghiêng về phong cách thơ trữ tình chính luận, Xuân Quỳnh góp vào nền thơ ca Việt Nam một phong cách thơ tha thiết, giàu cảm xúc.

"Sáng trông mặt đất thuơng xanh núi
Chiều vọng chân mây nhớ tím trời"

     Ta thấy được rằng phong cách chính là bao gồm những nét đặc sắc cả phương diện nội dung và nghệ thật được nhà văn, nhà thơ biểu hiện rõ nét thông qua tác phẩm của mình. Cuộc sống thế nào thì văn học thế ấy. Con người nhà văn như thế nào thì phản ánh phong cách vào tác phẩm như vậy. Điều đó lý giải tại sao cùng viết về người nông dân: Ngô Tất Tố lại có chị Dậu một cách rất riêng mà Nam Cao lại cho Chí Phèo một cách rất lạ. Đấy chính là do phong cách tạo nên sự khác biệt.
     Phong cách chính là con người, một tác phẩm, một phong cách thể hiện độc đáo chính sự độc đáo của con người nhà văn thông qua về nội dung của tác phẩm thể hiện ở quan niệm về cuộc sống và con người từ việc lựa chọn đề tài, xác định chủ đề, cách lý giải về vấn đề cuộc sống và con người điển hình như ta thấy Tố Hữu hay viết về thơ ca cách mạng. Xuân quỳnh hay chọn đề tại tình yêu và được mệnh danh nữ hoàng thơ tình. Đúng như câu nói: "Thơ là tiếng nói tình cảm, cảm xúc
     Gắn liền với nội dung chính là nghệ thuật, phong cách của một nhà văn thể hiện qua việc lựa chọn thủ pháp nghệ thuật, tổ chức kết cấu, sử dụng ngôn ngữ.... Ngôn ngữ trong văn của Nguyễn Thi thì đậm tính Nam bộ, trong tác phẩm của Tố Hữu thì phảng phất những câu ca dao ngọt ngào, thơ của Nguyễn Duy thì rất tự do, mới ....
      Điều thú vị nhất của bạn đọc đấy chính là khi đọc một tác phẩm phát hiện được những nét độc đáo trong phong cách của mỗi con người nhà văn. Mỗi phong cách khác nhau đã góp phần tạo nên sự da dạng phong phú cho nên văn học Việt Nam. Để có được điều đó, mỗi nhà văn, mỗi con người phải như con chim nhỏ nhưng sẵn sàng lao vào bụi mận gai, hi sinh như một sự dâng hiến để nhìn nhận cuộc đời trong vòng xoay biện chứng của sự vật và tạo nên cho cuộc sống thanh âm trong trẻo "văn học", Văn chương tối kị sự lặp lại "làm văn không phải thấy người ta ăn khoai cũng vác mai đi đào”(Nam Cao). Hãy sáng tạo, hãy tạo ra phong cách của riêng mình, tạo nên dấu ấn của mỗi một cá nhân trong cuộc đời bởi "Mỗi người có một dạng vân tay, mỗi nhà văn có một dạng vân chữ"
Tất cả những phong cách trong những lĩnh vực, khía cạnh đời sống con người, của các tác phẩm từng đọc đều nói lên một điều rằng, phong cách chính là con người. Nói cách khác chỉ con người mới có phong cách, và nhà văn nhà thơ thì càng phải tạo nên phong cách của chính mình để đóng góp một sắc màu trong dải cầu vồng văn học nghệ thuật. Đó là điểm khác biệt giữa con người và loài vật, giữa nhà văn và máy "photocoppy" bình thường. Như vậy, ta có thể khẳng định rằng lời nhận xét của nhà văn người Pháp Buy – Phông hoàn toàn đúng đắn và chính xác: "phong cách chính là con người".

 

Mục lục Lớp 12 theo chương Chương 1: Ứng dụng đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị của hàm số - Bài tập Giải tích 12 Chương 1: Este - Lipit - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 1: Ứng dụng đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị của hàm số - Giải tích 12 Chương 1: Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1920 Chương 1: Cơ chế di truyền và biến dị - Phần 5: Di truyền học Địa Lý Việt Nam - Giải bài tập SGK Địa lý 12 Chương 1: Este - Lipit - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 1: Dao động cơ - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 1: Ứng dụng của đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị hàm số - Giải tích 12 (Nâng cao) Chương 1: Khối đa diện - Hình học 12 Chương 1: Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945-1949) - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 Chương 1: Bằng chứng và cơ chế tiến hoá - Phần 6: Tiến hoá Chương 1: Động lực học vật rắn - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 1: Cá thể và quần thể sinh vật - Phần 7: Sinh thái học Chương 2: Hàm số lũy thừa. Hàm số mũ và hàm số logarit - Bài tập Giải tích 12 Chương 2: Cacbohiđrat - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 2: Hàm số lũy thừa. Hàm số mũ và hàm số lôgarit - Giải tích 12 Chương 2: Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1920 Địa Lý Tự Nhiên - Giải bài tập SGK Địa lý 12 Chương 2: Cacbohiđrat - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 2: Sóng cơ và sóng âm - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 2: Tính quy luật của hiện tượng di truyền - Phần 5: Di truyền học Chương 2: Hàm số lũy thừa, hàm số mũ và hàm số lôgarit - Giải tích 12 (Nâng cao) Chương 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-1991), Liên Bang Nga (1991-2000) - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 Chương 2: Mặt nón, mặt trụ, mặt cầu - Hình học 12 Chương 2: Sự phát sinh và phát triển của sự sống trên Trái Đất - Phần 6: Tiến hoá Chương 2: Quần xã sinh vật - Phần 7: Sinh thái học Chương 2: Dao động cơ - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 3: Nguyên hàm - Tích phân và ứng dụng - Bài tập Giải tích 12 Chương 3: Amin, Amino axit và protein - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 3: Nguyên hàm - Tích phân và ứng dụng - Giải tích 12 Chương 3: Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1920 Địa Lý Dân Cư - Giải bài tập SGK Địa lý 12 Chương 3: Amin, Amino axit và protein - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 3: Dòng điện xoay chiều - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 3: Di truyền học quần thể - Phần 5: Di truyền học Chương 3: Nguyên hàm - Tích phân và ứng dụng - Giải tích 12 (Nâng cao) Chương 3: Các nước Á, Phi và Mĩ Latinh (1945-2000) - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 Chương 3: Phương pháp tọa độ trong không gian - Hình học 12 Chương 3: Hệ sinh thái, sinh quyển và bảo vệ môi trường - Phần 7: Sinh thái học Chương 3: Sóng cơ - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 4: Số phức - Bài tập Giải tích 12 Chương 4: Polime và vật liệu polime - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 4: Số phức - Giải tích 12 Chương 4: Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1920 Địa Lý Kinh Tế - Giải bài tập SGK Địa lý 12 Chương 4: Polime và vật liệu polime - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 4: Dao động và sóng điện từ - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 4: Ứng dụng di truyền học - Phần 5: Di truyền học Chương 4: Số phức - Giải tích 12 (Nâng cao) Chương 4: Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 - 2000) - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 Chương 4: Dao động và sóng điện từ - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 5: Quan hệ quốc tế (1945 - 2000) - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 Chương 5: Dòng điện xoay chiều - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 5: Đại cương về kim loại - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 5: Việt Nam từ năm 1975 đến năm 2000 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1920 Địa Lý Địa Phương - Giải bài tập SGK Địa lý 12 Chương 5: Đại cương về kim loại - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 5: Sóng ánh sáng - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 5: Di truyền học người - Phần 5: Di truyền học Chương 6: Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hóa - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 Chương 6: Sóng ánh sáng - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 6: Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 6: Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 6: Lượng tử ánh sáng - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 7: Lượng tử ánh sáng - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 7: Crom - Sắt - Đồng - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 7: Sắt và một số kim loại quan trọng - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 7: Hạt nhân nguyên tử - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 8: Sơ lược về Thuyết tương đối hẹp - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 8: Phân biệt một số chất vô cơ. Chuẩn độ dung dịch - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 8: Phân biệt một số chất vô cơ - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 8: Từ vi mô đến vĩ mô - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 9: Hạt nhân nguyên tử - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 9: Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 9: Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 10: Từ vi mô đến vĩ mô - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao
Lớp 12
Chương 1: Ứng dụng đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị của hàm số Chương 1: Este - Lipit Chương 1: Ứng dụng đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị của hàm số Chương 1: Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930 Chương 1: Cơ chế di truyền và biến dị Địa Lý Việt Nam Chương 1: Este - Lipit Chương 1: Dao động cơ Chương 1: Ứng dụng của đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị hàm số Chương 1: Khối đa diện Chương 1: Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945-1949) Chương 1: Bằng chứng và cơ chế tiến hoá Chương 1: Động lực học vật rắn Chương 1: Cá thể và quần thể sinh vật Chương 2: Hàm số lũy thừa. Hàm số mũ và hàm số logarit Chương 2: Cacbohiđrat Chương 2: Hàm số lũy thừa. Hàm số mũ và hàm số lôgarit Chương 2: Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945 Địa Lý Tự Nhiên Chương 2: Cacbohiđrat Chương 2: Sóng cơ và sóng âm Chương 2: Tính quy luật của hiện tượng di truyền Chương 2: Hàm số lũy thừa, hàm số mũ và hàm số lôgarit Chương 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-1991), Liên Bang Nga (1991-2000) Chương 2: Mặt nón, mặt trụ, mặt cầu Chương 2: Sự phát sinh và phát triển của sự sống trên Trái Đất Chương 2: Quần xã sinh vật Chương 2: Dao động cơ Chương 3: Nguyên hàm - Tích phân và ứng dụng Chương 3: Amin, Amino axit và protein Chương 3: Nguyên hàm - Tích phân và ứng dụng Chương 3: Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 Địa Lý Dân Cư Chương 3: Amin, Amino axit và protein Chương 3: Dòng điện xoay chiều Chương 3: Di truyền học quần thể Chương 3: Nguyên hàm - Tích phân và ứng dụng Chương 3: Các nước Á, Phi và Mĩ Latinh (1945-2000) Chương 3: Phương pháp tọa độ trong không gian Chương 3: Hệ sinh thái, sinh quyển và bảo vệ môi trường Chương 3: Sóng cơ Chương 4: Số phức Chương 4: Polime và vật liệu polime Chương 4: Số phức Chương 4: Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 Địa Lý Kinh Tế Chương 4: Polime và vật liệu polime Chương 4: Dao động và sóng điện từ Chương 4: Ứng dụng di truyền học Chương 4: Số phức Chương 4: Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 - 2000) Chương 4: Dao động và sóng điện từ Chương 5: Quan hệ quốc tế (1945 - 2000) Chương 5: Dòng điện xoay chiều Chương 5: Đại cương về kim loại Chương 5: Việt Nam từ năm 1975 đến năm 2000 Địa Lý Địa Phương Chương 5: Đại cương về kim loại Chương 5: Sóng ánh sáng Chương 5: Di truyền học người Chương 6: Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hóa Chương 6: Sóng ánh sáng Chương 6: Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm Chương 6: Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm Chương 6: Lượng tử ánh sáng Chương 7: Lượng tử ánh sáng Chương 7: Crom - Sắt - Đồng Chương 7: Sắt và một số kim loại quan trọng Chương 7: Hạt nhân nguyên tử Chương 8: Sơ lược về Thuyết tương đối hẹp Chương 8: Phân biệt một số chất vô cơ. Chuẩn độ dung dịch Chương 8: Phân biệt một số chất vô cơ Chương 8: Từ vi mô đến vĩ mô Chương 9: Hạt nhân nguyên tử Chương 9: Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường Chương 9: Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường Chương 10: Từ vi mô đến vĩ mô
+ Mở rộng xem đầy đủ