Về phần Tập làm văn rèn luyện các kĩ năng tạo lập văn bản như xây dựng bố cục, xây dựng đoạn văn, liên kết đoạn... với ba kiểu văn bản: tự sự, thuyết minh, nghị luận.Việc kết hợp các phương thức biểu đạt là hiện tượng khá phổ biến trong các tác phẩm văn chương lớp 8.Về Phần Văn: Trong chương trình ngữ văn 8 có đến 11 văn bản thơ trong giai đoạn từ đầu thế kỷ XX đến năm 1945 (thơ văn yêu nước đầu thế kỉ, thơ mới, thơ Hồ Chí Minh, thơ Tố Hữu) những bài thơ này không chỉ có ý nghĩa giáo dục mà còn cho các em thấy được vẻ đẹp khác nhau của tác phẩm trữ tình. Đó cũng là chất liệu để các em làm tốt hơn các bài văn thuyết minh và nghị luận.Ở chương trình ngữ văn 8 các em sẽ được học 4 văn bản nghị luận trung đại tiêu biểu của Việt Nam viết về các đề tài khác nhau bằng các thể loại văn khác nhau (chiếu, hịch, cáo, tấu). về phần tiếng Việt, có khá nhiều vấn đề mới như: Hội thoại, hành động nói, lựa chọn trật tự từ trong câu, trường từ vựng, các biện pháp tu từ, nói quá, nói giảm, nói tránh...
Hướng dẫn soạn văn 8 – Soạn ngữ văn lớp 8 ngắn gọn - SGK Ngữ văn 8. Nhằm cung cấp một nguồn tài liệu giúp học sinh học tốt hơn môn Ngữ văn lớp 8, chúng tôi mang đến cho các bạn bài soạn ngắn gọn, đầy đủ và chính xác bám sát chương trình sách giáo khoa Ngữ văn lớp 8 . Chúc các bạn học tập tốt, nếu cần hỗ trợ, vui lòng gửi email về địa chỉ: support@chuabaitap.com
Mục lục Soạn văn lớp 8 (ngắn gọn)
Soạn văn lớp 8 Tập 1
• Tôi đi học
Trong cuộc đời của mỗi con người, kỷ niệm trong sáng của tuổi học trò, nhất là buổi tựu trường đầu tiên, thường được ghi nhớ mãi. Thanh Tịnh đã diễn tả dòng cảm nghĩ này bằng nghệ thuật tự sự xen miêu tả và biểu cảm, với những rung động tinh tế qua truyện ngắn “Tôi đi học”.
• Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ
Nghĩa của một từ ngữ có thể rộng hơn (khái quát hơn) hoặc hẹp hơn (ít khái quát hơn) nghĩa của từ ngữ khác: Một từ ngữ được coi là có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác; Một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác; Một từ ngữ có nghĩa rộng đối với những từ ngữ này, đồng thời có nghĩa hẹp với một từ ngữ khác.
• Tính thống nhất về chủ thể của văn bản
Chủ đề là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt.Văn bản có tính thống nhất về chủ đề khi chỉ biểu đạt chủ đề đã xác định, không xa rời hay lạc sang chủ đề khác. Để viết hoặc hiểu một văn bản, cần xác định chủ đề được thể hiện ở nhan đề, đề mục, trong quan hệ giữa các phần của văn bản và các từ ngữ then chốt thường lặp đi lặp lại.
• Trong lòng mẹ (trích Những ngày thơ ấu)
Đoạn trích “Trong lòng mẹ”, trích hồi kí “Những ngày thơ ấu” của Nguyên Hồng, đã kể lại một cách chân thực và cảm động những cay đắng, tủi cực cùng tình yêu thương cháy bỏng của nhà văn thời thơ ấu đối với người mẹ bất hạnh.
• Trường từ vựng
Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.
• Bố cục của văn bản
Bố cục của văn bản là sự tổ chức các đoạn văn để thể hiện chủ đề. Văn bản thường có bố cục ba phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.
Phần mở bài có nhiệm vụ nêu ra chủ đề của văn bản. Phần thân bài thường có một đoạn nhỏ trình bày các khía cạnh của chủ đề. Phần kết bài tổng kết chủ đề của văn bản.
Nội dung phần thân bài được trình theo trình tự tùy thuộc vào kiểu văn bản, chủ đề, ý đồ giao tiếp của người viết. Nhìn chung, nội dung ấy thường được sắp xếp theo trình tự thời gian và không gian, theo sự phát triển của sự việc hay theo mạch suy luận, sao cho phù hợp với sự triển khai chủ đề và sự tiếp nhận của người đọc.
• Tức nước vỡ bờ (trích Tắt đèn)
Bằng ngòi bút hiện thực sinh động, đoạn văn “Tức nước vỡ bờ” (trích tiểu thuyết “tắt đèn” của Ngô Tất Tố) đã vạch trần bộ mặt tàn ác, bất nhân của xã hội thực dân phong kiến đương thời; xã hội ấy đã đẩy người nông dân vào tình cảnh vô cùng cực khổ, khiến họ phải liều mạng chống lại. Đoạn trích còn cho thấy vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ nông dân, vừa giàu tình yêu thương vừa có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ.
• Xây dựng đoạn văn trong văn bản
Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, bắt đầu từ chữ viết hoa lùi vào đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng và thường biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh. Đoạn văn thường do nhiều câu tạo thành.
Đoạn văn thường có từ ngữ chủ đề và câu chủ đề. Từ ngữ chủ đề là các từ ngữ được dùng làm đề mục hoặc các từ ngữ được lặp lại nhiều lần (thường là chỉ từ, đại từ, các từ đồng nghĩa) nhằm duy trì đối tượng được biểu đạt. Câu chủ đề mang nội dung khái quát, lời lẽ ngắn gọn, thường đủ hai thành phần chính và đứng ở đầu hoặc cuối đoạn văn.
Các câu trong đoạn văn có nhiệm vụ triển khai và làm sáng tỏ chủ đề của đoạn bằng các phép diễn dịch, quy nạp, song hành,...
• Viết bài tập làm văn số 1 - Văn tự sự (làm tại lớp)
viết bài tập làm văn số 1 về văn tự sự
• Lão Hạc
Truyện ngắn Lão Hạc đã thể hiện một cách chân thực, cảm động số phận đau thương của người nông dân trong xã hội cũ và phẩm chất cao quý tiềm tàng của họ. Đồng thời, truyện còn cho thấy tấm lòng yêu thương, trân trọng đối với người nông dân và tài năng nghệ thuật xuất sắc của nhà văn Nam Cao, đặc biệt trong việc miêu tả tâm lý nhân vật và cách kể chuyện.
• Từ tượng hình, từ tượng thanh
Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật. Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người. Từ tượng hình, từ tượng thanh gợi được hình ảnh, âm thanh cụ thể, sinh động, có giá trị biểu cảm cao, thường được dùng trong văn bản miêu tả và tự sự.
• Liên kết các đoạn văn trong văn bản
Khi chuyển từ đoạn văn này sang đoạn văn khác, cần sử dụng các phương tiện liên kết để thể hiện quan hệ ý nghĩa của chúng. Có thể sử dụng các phương tiện liên kết chủ yếu sau dây để thể hiện quan hệ giữa các đoạn văn: Dùng từ ngữ có tác dụng liên kết: quan hệ từ, đại từ, chỉ từ, các cụm từ thể hiện ý liệt kê, so sánh đối lập, tổng kết, khái quát,... ;Dùng câu nối.
• Từ ngữ địa phương vầ biệt ngữ xã hội
Khác với từ ngữ toàn dân, từ ngữ địa phương là từ ngữ chỉ sử dụng ở một (hoặc một số) địa phương nhất định.Khác với từ ngữ toàn dân, biệt ngữ xã hội chỉ được sử dụng trong một tầng lớp xã hội nhất định.
Việc sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội phải phù hợp với tình huống giao tiếp. Trong thơ văn, tác giả có thể sử dụng một số từ ngữ thuộc hai tầng lớp này để tô đậm màu sắc địa phương, màu sắc tầng lớp xã hội của ngôn ngữ, tính cách nhân vật. Muốn tránh lạm dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội, cần tìm hiểu các từ ngữ toàn dân có nghĩa tương ứng để sử dụng khi cần thiết.
• Tóm tắt văn bản tự sự
Tóm tắt văn bản tự sự là dùng lời văn của mình trình bày một cách ngắn gọn nội dung chính của văn bản đó. Văn bản tóm tắt cần phản ánh trung thành nội dung của văn bản được tóm tắt.Muốn tóm tắt văn bản tự sự, cần đọc kĩ để hiểu đúng chủ đề văn bản, xác định chính nội dung cần tóm tắt sắp xếp các nội dung ấy theo một trình tự hợp lý, sau đó viết thành văn bản tóm tắt.
• Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự
Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự
• Cô bé bán diêm (trích)
Bằng nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng, với các tình tiết diễn biến hợp lí, tác phẩm Cô bé bán diêm của An-đéc-xen truyền cho chúng ta lòng thương cảm sâu sắc với một em bé bất hạnh.
• Trợ từ, thán từ
Trợ từ là những từ chuyên đi kèm với một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó.
Ví dụ: những, có, chính, ngay,…
Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc để gọi đáp. Thán từ thường đúng đầu câu, có khi được tác ra thành một câu đặc biệt.
Thán từ gồm hai loại chính:
- Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc : a, ái, ơ, ôi, ô hay, than ôi, trời ơi,…
- Thán từ gọi đáp : này, ơi, vâng, dạ, ừ,…
• Miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự
Trong văn bản tự sự, rất ít khi các tác giả chỉ thuần kể người, kể việc (kể chuyện) mà khi kể thường đan xen các yếu tố miêu tả và biểu cảm.Các yếu tố miêu tả và biểu cảm làm cho việc kể chuyện sinh động và sâu sắc hơn.
• Đánh nhau với cối xay gió (trích Đôn Ki-hô-tê)
Sự tương phản về mọi mặt giữa Đôn Ki-hô-tê và Xan-chô Pan-xa trong tiểu thuyết Đôn Ki-hô-tê của Xéc-van-tét tạo nên một cặp nhân vật bất hủ trong văn học thế giới. Đôn Ki-hô-tê thật nực cười nhưng cơ bản có những phẩm chất đáng quý ; Xan-chô Pan-xa có những mặt tốt song cũng bộc lộ nhiều điểm đáng chê trách.
• Tình thái từ
Tình thái từ là những từ được thêm trong câu để cấu tạo nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán và để biểu thị các sắc thái tình cảm của người nói.
Tình thái từ gồm một số loại đáng chú ý sau:
- Tình thái từ nghi vấn : à, ư, hả, chứ, chăng,…
- Tình thái từ cầu khiến : đi, nào, với,…
- Tình thái từ cảm thán : thay, sao,…
- Tình thái từ biểu thị sắc thái tình cảm : ạ, nhé, cơ, mà,…
Khi nói, khi viết, cần chú ý sử dụng tình thái từ phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp (quan hệ tuổi tscd, thứ bậc xã hội, tình cảm,…)
• Luyện tập viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm
luyện tập viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
• Chiếc lá cuối cùng (trích)
Mấy trang kết thúc truyện Chiếc lá cuối cùng trên đây của O Hen-ri đủ chứng tỏ truyện được xây dựng theo kiểu truyện có nhiều tình tiết hấp dẫn, sắp xếp chặt chẽ khéo léo, kết cấu đảo ngược tình huống hai lần, gây hứng thú và làm cho chúng ta rung cảm trước tình yêu thương cao cả giữa những con người nghèo khổ.
• Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt) - lớp 8 kì I
chương trình địa phương phần tiếng Việt.
• Lập dàn ý cho bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm
Dàn ý của bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm chủ yếu vẫn là dàn ý của bài văn tự sự có bố cục ba phần (Mở bài, Thân bài, Kết bài). Tuy vậy, trong từng phần, cần đưa ra một nội dung miêu tả và biểu cảm để dàn ý được hoàn chỉnh hơn.
• Hai cây phong (trích Người thầy đầu tiên)
Trong đoạn trích truyện Người thầy đầu tiên của Ai-ma-tốp, hai cây phong được miêu tả hết sức sinh động bằng ngòi bút đậm chất hội họa. người kể chuyện truyền cho chúng ta tình yêu quê hương da diết và lòng xúc động đặc biệt vì đây là hai cây phong gắn với câu chuyện về thầy Đuy-sen, người đã vun trồng ước mơ, hi vọng cho những người học trò nhỏ của mình.
• Nói quá
Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
• Viết bài tập làm văn số 2 - Văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm (làm tại lớp)
Viết bài tập làm văn số 2 về văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
• Ôn tập truyện kí Việt Nam
Ôn tập truyện kí Việt Nam.
• Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000
Lời kêu gọi bình thường :”Một ngày không dùng bao bì ni lông” được truyền đạt bằng một hình thức rất trang trọng : Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000. Điều đó cùng với sự giải thích đơn giản mà sáng tỏ về tác hại của việc dùng bao bì ni lông, về lợi ích của việc giảm bớt chất thải ni lông, đã gợi cho chúng ta những việc có thể làm ngay để cải thiện môi trường sống, để bảo vệ Trái Đất, ngôi nhà chung của chúng ta.
• Nói giảm nói tránh
Nói giảm nói tránh là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự.
• Luyện nói: Kể chuyện theo ngôi kể kết hợp với miêu tả và biểu cảm
Luyện nói kể chuyện theo ngôi kể kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
• Câu ghép
Câu ghép là những câu do hai hay nhiều cụm C-V không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C-V này được gọi là một vế câu.
Có hai cách nối các vế câu :
- Dùng những từ có tác dụng nối. Cụ thể :
+ Nối bằng một quan hệ từ ;
+ Nối bằng một cặp quan hệ từ ;
+ Nối bằng một cặp phó từ, đại từ hay chỉ từ thường đi đôi với nhau (cặp từ hô ứng).
- Không dùng từ nối: Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm câu hoặc dấu hai chấm.
• Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh
Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,… của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.Tri thức trong văn bản thuyết minh đòi hỏi khách quan, xác thực, hữu ích cho con người.Văn bản thuyết minh cần được trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ và hấp dẫn.
• Ôn dịch, thuốc lá
Giống như ôn dịch, nạn nghiện thuốc lá rất dễ lây lan và gây tổn thất to lớn cho sức khỏe và tính mạng con người. Song nạn nghiện thuốc lá còn nguy hiểm hơn ôn dịch : Nó gặm nhấm sức khỏe con người nên không dễ kịp thời nhận biết, nó gây tác hại nhiều mặt đối với cuộc sống gia đình và xã hội. Bởi vậy, muốn chống lại nó, cần phải quyết tâm cao hơn và biện pháp triệt để hơn là phòng chống ôn dịch.
• Câu ghép (tiếp theo)
Các vế của câu ghép có quan hệ ý nghĩa với nhau khá chặt chẽ. Những quan hệ thường gặp là : Quan hệ nguyên nhân, quan hệ điều kiện (giả thiết), quan hệ tương phản, quan hệ tăng tiến, quan hệ lựa chọn, quan hệ bổ sung, quan hệ tiếp nối, quan hệ đồng thời, quan hệ giải thích.
Mối quan hệ thường được đánh dấu bằng những quan hệ từ, cặp quan hệ từ hoặc cặp từ hô ứng nhất định. Tuy nhiên, để nhận biết chính xác quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu, trong nhiều trường hợp, ta phải dựa vào văn cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp.
• Phương pháp thuyết minh - Ngữ văn 8 tập 1
Muốn có tri thức để làm tốt bài văn thuyết minh, người viết bài phải quan sát, tìm hiểu sự vật, hiện tượng cần thuyết minh, nhất là phải nắm bắt được bản chất, đặc trưng của chúng, để tránh sa vào trình bày các biểu hiện không tiêu biểu, không quan trọng.
Để bài văn thuyết minh có sức thuyết phục, dễ hiểu, sáng rõ, người ta có thể sử dụng phối hợp nhiều phương pháp thuyết minh như : Nêu định nghĩa, giải thích, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân tích, phân loại,…
• Bài toán dân số
Đất đai không sinh thêm, con người lại càng nhiều thêm gấp bội. Nếu không hạn chế sự gia tăng dân số thì con người sẽ tự làm hại chính mình. Từ câu chuyện một bài toán cổ về cấp số nhân, tác giả đã đưa ra các con số buộc người đọc phải liên tưởng và suy ngẫm về sự gia tăng dân số đáng lo ngại của thế giới, nhất là ở những nước chậm phát triển.
• Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm
Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm).
Dấu hai chấm dùng để :
- Đánh dấu (báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó;
- Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang).
• Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh
Để văn bản thuyết minh nêu các đối tượng để người làm bài trình bày tri thức về chúng.Để bài văn thuyết minh, cần tìm hiểu kĩ đối tượng thuyết minh, xác định rõ phạm vi tri thức về đối tượng đó ; sử dụng phương pháp thuyết minh thích hợp ; ngôn ngữ chính xác, dễ hiểu.
Bố cục bài văn thuyết minh thường có ba phần :
- Mở bài : Giới thiệu đối tượng thuyết minh.
- Thân bài : Trình bày cấu tạo, các đặc điểm, lợi ích,…của đối tượng.
- Kết bài : Bày tỏ thái độ đối với đối tượng.
• Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác
Bằng giọng điệu hào hùng có sức lôi cuốn mạnh mẽ, "Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác" đã thể hiện phong thái ung dung, đường hoàng và khí phách kiên cường, bất khuất vượt lên trên cảnh ngục tù khốc liệt của nhà chí sĩ yêu nước Phan Bội Châu.
• Đập đá ở Côn Lôn
Bằng bút pháp lãng mạn và giọng điệu hào hùng, bài thơ "Đập đá ở Côn Lôn" giúp ta cảm nhận một hình tượng đẹp lẫm liệt, ngang tàng của người anh hùng cứu nước dù gặp bước nguy nan nhưng vẫn không sờn lòng đổi chí.
• Ôn luyện về dấu câu
Khi viết, cần tránh các lỗi sau đây về dấu câu: Thiếu dấu ngắt câu khi câu đã kết thúc; Dùng dấu ngắt câu khi câu chưa kết thúc; Thiếu dấu thích hợp để tách các bộ phận của câu khi cần thiết; Lẫn lộn công dụng của các dấu câu.
• Thuyết minh về một thể loại văn học
Muốn thuyết minh đặc điểm một thể loại văn học, trước hết phải quan sát, nhận xét, sau đó khái quát thành những đặc điểm.Khi nêu các đặc điểm, cần lựa chọn những đặc điểm tiêu biểu, quan trọng và cần có những ví dụ cụ thể để làm sáng tỏ các đặc điểm ấy.
• Muốn làm thằng Cuội
Bài thơ "Muốn làm thằng cuội" của Tản Đà là tâm sự của một con người bất hòa sâu sắc với thực tại tầm thường, xấu xa, muốn thoát ly bằng mộng tưởng lên cung trăng để bầu bạn với chị Hằng. Sức hấp dẫn của bài thơ là ở hồn thơ lãng mạn pha chút ngông nghênh đáng yêu và ở những tìm tòi đổi mới thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật cổ điển.
• Ôn tập và kiểm tra phần Tiếng Việt Lớp 8 tập 1
Ôn tập và kiểm tra tiếng Việt phần từ vựng và ngữ pháp.
• Hai chữ nước nhà (trích)
Qua đoạn trích bài thơ "Hai chữ nước nhà", Á Nam Trần Tuấn Khải đã mượn một câu chuyện lịch sử có sức gợi cảm lớn để bộc lộ cảm xúc của mình và khích lệ lòng yêu nước, ý chí cứu nước của đồng bào. Tình cảm sâu đậm, mãnh liệt đối với nước nhà, sự lựa chọn thể thơ thích hợp và giọng điệu trữ tình thống thiết của tác giả đã tạo nên giá trị đoạn thơ trích.
• Hoạt động ngữ văn: Làm thơ bảy chữ
Tập làm thơ bảy chữ.
• Kiểm tra hoạt động cuối học I
Kiểm tra cuối học kì I về phần đọc-hiểu,phần tiếng Việt và phần tập làm văn.
Soạn văn lớp 8 Tập 2
• Nhớ rừng
"Nhớ rừng" của Thế Lữ mượn lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú để diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và niềm khát khao tự do mãnh liệt bằng những vần thơ tràn đầy cảm xúc lãng mạn. Bài thơ đã khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thuở ấy.
• Ông đồ
"Ông đồ" của Vũ Đình Liên là bài thơ ngũ ngôn bình dị mà cô đọng, đầy gợi cảm. Bài thơ đã thể hiện sâu sắc tình cảnh đáng thương của "ông đồ", qua đó toát lên niềm cảm thương chân thành trước một lớp người đang tàn tạ và nỗi tiếc nhớ cảnh cũ người xưa của nhà thơ.
• Câu nghi vấn
Câu nghi Vấn là câu: Có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, tại sao, đâu, à, ư, hả, ....không, ...chưa) hoặc có từ hay (nối các vế có quan hệ lựa chọn). Có chức năng chính là dùng để hỏi. Khi viết, câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi.
• Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh
Khi làm bài văn thuyết minh, cần xác định các ý lớn, mỗi ý viết thành một đoạn văn. Khi viết đoạn văn, cần trình bày rõ chủ đề của đoạn, tránh lẫn ý của đoạn văn khác. Các ý trong đoạn văn nên sắp xếp theo trình tự cấu tạo của sự vật, trình tự nhận thức, trình tự diễn biến sự việc trong thời gian trước sau hay theo trình tự chính phụ ( cái chính nói trước, cái phụ nói sau).
• Quê hương
Với những vần thơ bình dị mà gợi cảm, bài thơ "quê hương" của Tế Hanh đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài. Bài thơ cho thấy tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ.
• Khi con tu hú
"Khi con tu hú" của Tố Hữu là bài thơ lục bát giản dị, thiết tha, thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đày.
• Câu nghi vấn (tiếp theo)
Trong nhiều trường hợp, câu nghi vấn không dùng để hỏi mà dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe dọa, bộc lộ tình cảm, cảm xúc,...và không yêu cầu người đối thoại trả lời. Nếu không dùng để hỏi thì trong một số trường hợp, câu nghi vấn có thể kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.
• Thuyết minh về một phương pháp (cách làm)
Khi giới thiệu một phương pháp (cách làm) nào, người viết phải tìm hiểu, nắm chắc phương pháp (cách làm) đó. Khi thuyết minh, cần trình bày rõ điều kiện, cách thức, trình tự,... làm ra sản phẩm và yêu cầu chất lượng đối với sản phẩm đó. Lời văn cần ngắn gọn rõ ràng.
• Tức cảnh Pác Bó
" Tức cảnh Pác Bó" là bài thơ tứ tuyệt bình dị pha giọng vui đùa, cho thấy tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác Hồ trong cuộc sống cách mạng đầy gian khổ ở Pác Bó. Với Người, làm cách mạng và sống hòa hợp với thiên nhiên là một niềm vui lớn.
• Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh
Muốn viết bài giới thiệu về một danh lam thắng cảnh tốt nhất phải đến nơi thăm thú, quan sát hoặc tra cứu sách vở, hỏi han những người hiểu biết về nơi ấy.
Bài giới thiệu nên có bố cục đủ ba phần. Lời giới thiệu ít nhiều có kèm theo miêu tả, bình luận thì sẽ hấp dẫn hơn; tuy nhiên, bài giới thiệu phải dựa trên cơ sở kiến thức đáng tin cậy và có phương pháp thích hợp. Lời văn cần chính xác, biểu cảm.
• Ôn tập về văn bản thuyết minh
Ôn tập về văn bản thuyết minh.
• Ngắm trăng (Vọng nguyệt)
Ngắm trăng là bài thơ tứ tuyệt giản dị mà hàm súc, cho thấy tình yêu thiên nhiên đến say mê và phong thái ung dung của Bác Hồ ngay cả trong cảnh ngục tù cực khổ tối tăm.
• Đi đường (Tẩu lộ)
"Đi đường" là bài thơ tứ tuyệt giản dị mà hàm súc, mang ý nghĩa tư tưởng sâu sắc; từ việc đi đường núi đã gợi ra chân lý đường đời: vượt qua gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang .
• Câu cảm thán
Câu cảm thán là câu có những từ ngữ cảm thán như: ôi, than ôi, hỡi ơi,chao ơi, trời ơi, thay , xiết bao, biết chừng nào,...dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói (người viết) xuất hiện chủ yếu trong ngôn ngữ nói hàng ngày hay ngôn ngữ văn chương. Khi viết, câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu chấm than.
• Câu trần thuật
Câu trần thuật không có đặc điểm hình thức của các kiểu câu nghi vấn, câu cầu khiến, cảm thán; thường dùng để kể, thông báo, nhận định, miêu tả,...
Ngoài những chức năng chính trên đây, câu trần thuật còn dùng để yêu cầu, đề nghị hay bộc lộ tình cảm, cảm xúc ...(vốn là chức năng chính của những kiểu câu khác)
Khi viết, câu trần thuật thường kết thúc bằng dấu chấm, nhưng đôi khi nó có thể kết thúc bằng dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.
Đây là kiểu câu cơ bản và được dùng phổ biến nhất trong giao tiếp.
• Viết bài tập làm văn số 5 - Văn thuyết minh
Viết bài tập làm văn về văn Thuyết minh
• Chiếu dời đô (Thiên đo chiếu)
"Chiếu dời đô" phản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất, đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. Bài chiếu có sức thuyết phục mạnh mẽ vì nói đúng được ý nguyện của nhân dân, có sự kết hợp hài hòa giữa lý và tình.
• Câu phủ định
Câu phủ định là câu có những từ ngữ phủ định như: không, chẳng, chả, chưa, không phải, đâu có phải, đâu,...Câu phủ định dùng để : Thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó.
Phản bác một ý kiến, một nhận định( câu phủ định bác bỏ).
• Chương trình địa phương (phần Văn và Tập làm văn)
Chương trình địa phương (phần Văn và Tập làm văn)
• Hịch tướng sĩ
Bài "Hịch Tướng sĩ" của Trần Quốc Tuấn phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, thể hiện qua lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược. Đây là một áng văn chính luận xuất sắc, có sự kết hợp giữa lập luận chặt chẽ, sắc bén với lời văn thống thiết, có sức lôi cuốn mạnh mẽ.
• Hành động nói
Hành động nói là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định.Người ta dựa theo mục đích của hành động nói mà đặt tên cho nó. Những kiểu hành động nói thường gặp là hỏi, trình bày, điều khiển, hứa hẹn, bộc lộ cảm xúc.
• Nước Đại Việt ta (trích Bình Ngô đại cáo)
Với cách lập luận chặt chẽ và chứng cứ hùng hồn, đoạn trích "Nước Đại Việt ta" có ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập: Nước ta là đất nước có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, phong tục riêng,có chủ quyền, có truyền thống lịch sử, kẻ xâm lược là phản nhân nghĩa, nhất định thất bại.
• Hành động nói (tiếp theo)
Mỗi hành động nói có thể được thực hiện bằng kiểu câu có chức năng chính phù hợp với hành động đó hoặc bằng kiểu câu khác( cách dùng gián tiếp).
• Ôn tập về luận điểm
Luận điểm trong bài văn nghị luận là những tư tưởng, quan điểm, chủ trương, mà người viết nêu ra trong bài. Trong bài văn nghị luận, luận điểm là một hệ thống: có luận điểm chính và luận điểm phụ. Luận điểm cần phải chính xác, rõ ràng, phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề và đủ để làm sáng tỏ vấn đề được đặt ra. Các luận điểm trong một bài văn vừa cần liên kết chặt chẽ, lại vừa cần có sự phân biệt với nhau. Các luận điểm phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lý: Luận điểm nêu trước chuẩn bị cơ sở cho luận điểm sau, còn luận điểm nêu sau dẫn đến luận điểm kết luận.
• Bàn luận về phép học (Luận học pháp)
Với cách lập luận chặt chẽ, bài “Luận bàn về phép học” giúp ta hiểu mục đích của việc học là để làm người có đạo đức, có tri thức, góp phần làm hưng thịnh đất nước, chứ không phải để cầu danh lợi. Muốn học tốt phải có phương pháp, học cho rộng nhưng phải nắm gọn, đặc biệt, học phải đi đôi với hành.
• Viết đoạn văn trình bày luận điểm
Khi trình bày luận điểm trong đoạn văn nghị luận, cần chú ý: Thể hiện rõ ràng, chính xác nội dung của luận điểm trong câu chủ đề. Trong đoạn văn trình bày luận điểm, câu chủ đề thường đặt ở vị trí đầu tiên hoặc cuối cùng; Tìm đủ các luận cứ cần thiết, tổ chức lập luận theo một trình tự hợp lý để làm nổi bật luận điểm. Diễn đạt trong sáng, hấp dẫn để sự trình bày luận điểm có sức thuyết phục.
• Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm
Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm
• Viết bài tập làm văn số 6 - Văn Nghị luận
Viết bài tập làm văn số 6 - Văn Nghị luận
• Thuế máu (trích Bản án chế độ thực dân Pháp)
Chính quyền thực dân đã biến người dân nghèo khổ ở các xứ thuộc địa thành vật hi sinh để phục vụ cho lợi ích của mình trong các cuộc chiến tranh tàn khốc. Nguyễn Ái Quốc đã vạch trần sự thật ấy bằng những tư liệu phong phú, xác thực, bằng ngòi bút trào phúng sắc sảo. Đoạn trích “Thuế máu” có nhiều hình ảnh giàu giá trị biểu cảm, có giọng điệu vừa đanh thép vừa mỉa mai, chua chát.
• Hội thoại
Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc hội thoại. Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ xã hội: Quan hệ trên-dưới hay ngang hàng; quan hệ thân-sơ.
Vì quan hệ xã hội vốn rất đa dạng nên vai xã hội của mỗi người cũng đa dạng, nhiều chiều.Khi tham gia hội thoại, mỗi người cần xác định đúng vai của mình để chọn cách nói cho phù hợp.
• Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận
Văn nghị luận rất cần yếu tố biểu cảm. Yếu tố biểu cảm giúp cho văn nghị luận có hiệu quả thuyết phục lớn hơn, vì nó tác động mạnh mẽ tới tình cảm của người đọc. Để bài văn nghị luận có sức biểu cảm cao, người làm văn phải thật sự có cảm xúc trước những điều mình viết và phải biết diễn đạt cảm xúc đó bằng những từ ngữ, những câu văn có sức truyền cảm. Sự diễn tả cảm xúc cần phải chân thực và không được phá vỡ tính mạch lạc nghị luận của bài văn.
• Đi bộ ngao du
Để chứng minh muốn ngao du cần phải đi bộ, bài “Đi bộ ngao du” lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục, lại rất sinh do các lý lẽ và thực tiễn cuộc sống tác giả từng trải qua và bổ sung cho nhau. Bài này còn thể hiện rõ Ru-xô là một con người giản dị, quý trọng tự do và yêu thiên nhiên.
• Hội thoại (tiếp theo)
Trong hội thoại, ai cũng được nói.Mỗi lần có một người tham gia hội thoại nói được gọi là một lượt lời. Để giữ lịch sự, cần tôn trọng lượt lời của người khác, tránh nói tranh lượt lời, cắt lời hoặc chêm vào lời người khác.Nhiều khi, im lặng khi đến lượt lời của mình cũng là một cách biểu thị thái độ.
• Luyện tập đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận
Luyện tập đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận
• Lựa chọn trật tự từ trong câu
Trong một câu có thể có nhiều cách sắp xếp trật tự từ, mỗi cách đem lại hiệu quả diễn đạt riêng. Người nói (người viết) cần biết lựa chọn trật tự từ thích hợp với yêu cầu giao tiếp.Trật tự từ trong câu có thể: Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật hiện tượng, hoạt động, đặc điểm; Nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của sự vật, hiện tượng; Liên kết câu với những câu khác trong văn bản; Đảm bảo sự hài hòa về ngữ âm của lời nói.
• Tìm hiểu yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận
Bài văn nghị luận thường vẫn cần phải có các yếu tố tự sự và miêu tả. Hai yếu tố này giúp cho việc trình bày luận cứ trong bài văn được rõ ràng, cụ thể, sinh động hơn, và do đó, có sức thuyết phục mạnh mẽ hơn. Các yếu tố tự sự và miêu tả được dùng làm luận cứ phải phục vụ cho việc làm rõ luận điểm và không phá vỡ mạch lạc nghị luận của bài văn.
• Tổng kết phần Văn
Tổng kết phần Văn
• Ôn tập và kiểm tra phần Tiếng Việt
Ôn tập phần Tiếng Việt về các kiểu câu ; Hành động nói; lựa chọn trật tự từ trong câu.
• Văn bản tường trình
Tường trình là loại văn bản trình bày thiệt hại hay mức độ trách nhiệm của người tường trình trong các sự việc xảy ra gây hậu quả cần phải xem xét.Người viết tường trình là người có liên quan đến sự việc, người nhận tường trình là cá nhân hoặc cơ quan có thẩm quyền xem xét và giải quyết.Văn bản tường trình phải tuân thủ thể thức và phải trình bày đầy đủ, chính xác thời gian, địa điểm, sự việc, họ tên những người liên quan cùng đề nghị của người viết; có đầy đủ người gửi, người nhận, ngày tháng, địa điểm thì mới có giá trị.
• Luyện tập làm văn bản tường trình
Luyện tập làm văn bản tường trình.
• Ôn tập và kiểm tra phần Tiếng Việt (tiếp theo)
Ôn tập phần Tiếng Việt về kiểu câu; hành động nói; lựa chọn trật tự từ trong câu.
• Văn bản thông báo
Thông báo là loại văn bản truyền đạt những thông tin cụ thể từ phía cơ quan, đoàn thể, người tổ chức cho những người dưới quyền, thành viên đoàn thể hoặc những ai quan tâm nội dung thông báo được biết để thực hiện hay tham gia. Văn bản thông báo phải cho biết rõ ai thông báo, thông báo cho ai, nội dung công việc, quy định, thời gian, địa điểm,... cụ thể, chính xác.
Văn bản thông báo phải tuân thủ thể thức hành chính, có ghi tên cơ quan, số công văn, quốc hiệu và tiêu ngữ, tên văn bản, ngày tháng, người nhận, người thông báo, chức vụ người thông báo thì mới có hiệu lực.