Soạn bài Câu đặc biệt
I. Thế nào là câu đặc biệt
Cho ba câu sau:
Ôi, em Thủy! – Tiếng kêu sửng sốt của cô giáo làm tôi giật mình. Em tôi bước vào lớp.”
(Khánh Hoài)
Câu được in đậm có cấu tạo như thế nào? Hãy thảo luận với các bạn và lựa chọn một câu trả lời đúng:
A – Đó là một câu bình thường, có đủ chủ ngữ và vị ngữ.
B – Đó là một câu rút gọn, lược bỏ cả chủ ngữ lẫn vị ngữ.
C – Đó là một câu không thể có chủ ngữ và vị ngữ.
B – Đó là một câu rút gọn, lược bỏ cả chủ ngữ lẫn vị ngữ.
C – Đó là một câu không thể có chủ ngữ và vị ngữ.
II. Tác dụng của câu đặc biệt
Cho các câu đặc biệt sau:
1. Một đêm mùa xuân. Trên dòng sông êm ả, cái đò cũ của bác tài phán từ từ trôi. (Nguyên Hồng)
2. Đoàn người nhốn nháo lên. Tiếng reo, tiếng vỗ tay. (Nam Cao)
3. “Trời ơi!”, cô giáo tái mặt và nước mắt giàn giụa. Lũ nhỏ cũng khóc mỗi lúc một to hơn. (Khánh Hoài)
4. An gào lên: – Sơn! Em Sơn!, Sơn ơi! ; – Chị An ơi! (Nguyễn Đình Thi)
2. Đoàn người nhốn nháo lên. Tiếng reo, tiếng vỗ tay. (Nam Cao)
3. “Trời ơi!”, cô giáo tái mặt và nước mắt giàn giụa. Lũ nhỏ cũng khóc mỗi lúc một to hơn. (Khánh Hoài)
4. An gào lên: – Sơn! Em Sơn!, Sơn ơi! ; – Chị An ơi! (Nguyễn Đình Thi)
Hãy cho biết tác dụng của các câu đặc biệt trên thể hiện những đặc điểm nào sau đây:
– Bộc lộ cảm xúc
– Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng
– Xác định thời gian, nơi chốn
– Gọi đáp.
– Bộc lộ cảm xúc
– Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng
– Xác định thời gian, nơi chốn
– Gọi đáp.
Luyện tập
1. Tìm trong các ví dụ dưới đây những câu đặc biệt và câu rút gọn.
a) Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm. Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.
(Hồ Chí Minh)
b) Đứng trước tổ dế, ong xanh khẽ vỗ cánh, uốn mình, gương cặp răng rộng và nhọn như đôi gọng kìm, rồi thoắt cái lao nhanh xuống hang sâu. Ba giây… Bốn giây… Năm giây… Lâu quá!
(Vũ Tú Nam)
c) Sóng ầm ầm đập vào những tảng đá lớn ven bờ. Gió biển thổi lồng lộng. Ngoài kia là ánh đèn sáng rọi của một con tàu. Một hồi còi.
(Nguyễn Trí Huân)
d) Chim sâu hỏi chiếc lá:
– Lá ơi! Hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi!
– Bình thường lắm, chẳng có gì đáng kể đâu.
– Lá ơi! Hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi!
– Bình thường lắm, chẳng có gì đáng kể đâu.
(Trần Hoài Dương)
2. Mỗi câu đặc biệt và rút gọn em vừa tìm được trong bài tập trên có tác dụng gì?
3. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5-7 câu) tả cảnh quê hương em, trong đó có một vài câu đặc biệt.
Lời giải:
I. Thế nào là câu đặc biệt
Cho ba câu sau:
Ôi, em Thủy! – Tiếng kêu sửng sốt của cô giáo làm tôi giật mình. Em tôi bước vào lớp.”
(Khánh Hoài)
Câu được in đậm có cấu tạo như thế nào? Hãy thảo luận với các bạn và lựa chọn một câu trả lời đúng:
A – Đó là một câu bình thường, có đủ chủ ngữ và vị ngữ.
B – Đó là một câu rút gọn, lược bỏ cả chủ ngữ lẫn vị ngữ.
C – Đó là một câu không thể có chủ ngữ và vị ngữ.
B – Đó là một câu rút gọn, lược bỏ cả chủ ngữ lẫn vị ngữ.
C – Đó là một câu không thể có chủ ngữ và vị ngữ.
Trả lời:
– Đây không phải câu rút gọn, bởi vì nó không thể có chủ ngữ hay vị ngữ.
– Nói là câu đặc biệt là vì nó không được cấu tạo theo mô hình chủ ngữ – vị ngữ như câu thông thường, cũng không phải được lược bớt thành phần nào đó để có thể khôi phục như câu rút gọn.
– (1): Một đêm mùa xuân. (Xác định thời gian, nơi chốn)
– Nói là câu đặc biệt là vì nó không được cấu tạo theo mô hình chủ ngữ – vị ngữ như câu thông thường, cũng không phải được lược bớt thành phần nào đó để có thể khôi phục như câu rút gọn.
II. Tác dụng của câu đặc biệt
Cho các câu đặc biệt sau:
1. Một đêm mùa xuân. Trên dòng sông êm ả, cái đò cũ của bác tài phán từ từ trôi. (Nguyên Hồng)
2. Đoàn người nhốn nháo lên. Tiếng reo, tiếng vỗ tay. (Nam Cao)
3. “Trời ơi!”, cô giáo tái mặt và nước mắt giàn giụa. Lũ nhỏ cũng khóc mỗi lúc một to hơn. (Khánh Hoài)
4. An gào lên: – Sơn! Em Sơn!, Sơn ơi! ; – Chị An ơi! (Nguyễn Đình Thi)
2. Đoàn người nhốn nháo lên. Tiếng reo, tiếng vỗ tay. (Nam Cao)
3. “Trời ơi!”, cô giáo tái mặt và nước mắt giàn giụa. Lũ nhỏ cũng khóc mỗi lúc một to hơn. (Khánh Hoài)
4. An gào lên: – Sơn! Em Sơn!, Sơn ơi! ; – Chị An ơi! (Nguyễn Đình Thi)
Hãy cho biết tác dụng của các câu đặc biệt trên thể hiện những đặc điểm nào sau đây:
– Bộc lộ cảm xúc
– Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng
– Xác định thời gian, nơi chốn
– Gọi đáp.
– Bộc lộ cảm xúc
– Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng
– Xác định thời gian, nơi chốn
– Gọi đáp.
Trả lời:
– (2): Tiếng reo. Tiếng vỗ tay. (Liệt kê, thông báo về sự có mặt của sự vật, hiện tượng)– (3): “Trời ơi!” (Bộc lộ cảm xúc)– (4): – Sơn! Em Sơn! Sơn ơi!; – Chị An ơi! (Gọi đáp)
Luyện tập
Câu 1. Tìm trong các ví dụ dưới đây những câu đặc biệt và câu rút gọn.
a) Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm. Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.
(Hồ Chí Minh)
b) Đứng trước tổ dế, ong xanh khẽ vỗ cánh, uốn mình, gương cặp răng rộng và nhọn như đôi gọng kìm, rồi thoắt cái lao nhanh xuống hang sâu. Ba giây… Bốn giây… Năm giây… Lâu quá!
(Vũ Tú Nam)
c) Sóng ầm ầm đập vào những tảng đá lớn ven bờ. Gió biển thổi lồng lộng. Ngoài kia là ánh đèn sáng rọi của một con tàu. Một hồi còi.
(Nguyễn Trí Huân)
d) Chim sâu hỏi chiếc lá:
– Lá ơi! Hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi!
– Bình thường lắm, chẳng có gì đáng kể đâu.
– Lá ơi! Hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi!
– Bình thường lắm, chẳng có gì đáng kể đâu.
(Trần Hoài Dương)
Trả lời:
a) Không có câu đặc biệt.
Các câu rút gọn:
– Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy.
– Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm.
– Nghĩa là phải ra sức trưng bày…kháng chiến.
b) Không có câu rút gọn
Câu đặc biệt: Ba giây…Bốn giây…Năm giây…Lâu quá!
c) Không có câu rút gọn.
Câu đặc biệt: Một hồi còi.
d) Câu rút gọn:
– Hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi!
– Bình thường lắm, chẳng có gì đáng kể đâu.
Câu đặc biệt: Lá ơi!
a) Câu rút gọn: Làm cho lời văn ngắn gọn, tránh lặp thừa.Các câu rút gọn:
– Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy.
– Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm.
– Nghĩa là phải ra sức trưng bày…kháng chiến.
b) Không có câu rút gọn
Câu đặc biệt: Ba giây…Bốn giây…Năm giây…Lâu quá!
c) Không có câu rút gọn.
Câu đặc biệt: Một hồi còi.
d) Câu rút gọn:
– Hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi!
– Bình thường lắm, chẳng có gì đáng kể đâu.
Câu đặc biệt: Lá ơi!
Câu 2. Mỗi câu đặc biệt và rút gọn em vừa tìm được trong bài tập trên có tác dụng gì?
b) Câu đặc biệt:
– Ba giây… Bốn giây… Năm giây…: Xác định, gợi tả thời gian.
– Lâu quá!: Bộc lộ trạng thái cảm xúc
c) Câu đặc biệt: Thông báo về sự có mặt của sự vật, hiện tượng
d)
– Câu đặc biệt: gọi đáp– Câu rút gọn: làm cho lời văn ngắn gọn, tránh lặp thừa.
Ôi! sông nước quê hương đẹp làm sao. Sau một năm gặp lại, lần đầu tiên, em được nhìn cây cổ thụ già nơi các bạn nhỏ đang nô đò và những tiếng vỗ tay hò reo giữa nơi yên tĩnh ở đồng quê. Không những thế nơi đây đã thay đổi hơn trước, những tòa nhà cao tầng đã được xây nhiều hơn trước hòa với con đường đã được trán một lớp nhữa dày ôi! thật tuyệt vời làm sao. Tiếp sau đó em còn được thưởng thức các món đặc sản ở quẹ em trông nó ngon tuyệt!. Tuy những ngày về quê không được bao lâu nhưng nó là những kỷ niệm rất có ý nghĩa mà em không thể nào quên được, vì ở đây em còn được ở gần bà nội, ngắm cảnh đồng quê thanh bình yên ả.
Câu 3. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5-7 câu) tả cảnh quê hương em, trong đó có một vài câu đặc biệt.
Giải các bài tập Bài 20 SGK Ngữ văn 7
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
Câu đặc biệt
Bố cục và phương pháp lập luận trong văn nghị luận
Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận
Mục lục Lớp 7 theo chương
Chương 1: Môi trường đới nóng, hoạt động kinh tế của con người trong đới nóng - Phần 2: Các môi trường địa lý
Chương 1: Số hữu tỉ. Số thực - Đại số 7
Chương 1: Quang học - Giải bài tập SGK Vật lý 7
Chương 1: Đường thẳng vuông góc. Đường thẳng song song - Hình học 7
Chương 1: Số hữu tỉ. Số thực - Phần đại số
Chương 1: Đường thẳng vuông góc. Đường thẳng song song - Phần hình học
Chương 2: Môi trường đới ôn hòa. Hoạt động kinh tế của con người ở đới ôn hòa - Phần 2: Các môi trường địa lý
Chương 2: Âm học - Giải bài tập SGK Vật lý 7
Chương 2: Hàm số và đồ thị - Đại số 7
Chương 2: Tam giác - Hình học 7
Chương 6: Châu Phi - Phần 3: Thiên nhiên và con người ở các châu lục
Chương 1: Buổi đầu độc lập thời Ngô - Đinh - Tiền Lê (thế kỉ X) - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX
Chương 2: Hàm số và đồ thị - Phần đại số
Chương 2: Tam giác - Phần hình học
Chương 3: Môi trường hoang mạc. Hoạt động kinh tế của con người ở hoang mạc - Phần 2: Các môi trường địa lý
Chương 3: Điện học - Giải bài tập SGK Vật lý 7
Chương 3: Thống kê - Đại số 7
Chương 3: Quan hệ giữa các yếu tố trong tam giác. Các đường đồng quy trong tam giác - Hình học 7
Chương 7: Châu Mĩ - Phần 3: Thiên nhiên và con người ở các châu lục
Chương 1: Ngành động vật nguyên sinh - Giải bài tập SGK Sinh học 7
Chương 2: Ngành ruột khoang - Giải bài tập SGK Sinh học 7
Chương 3: Thống kê - Phần đại số
Chương 3: Quan hệ giữa các yếu tố trong tam giác. Các đường thẳng đồng quy trong tam giác - Phần hình học
Chương 4: Môi trường đới lạnh. Hoạt động kinh tế của con người ở đới lạnh - Phần 2: Các môi trường địa lý
Chương 4: Biểu thức đại số - Đại số 7
Chương 8: Châu Nam Cực - Phần 3: Thiên nhiên và con người ở các châu lục
Chương 4: Biểu thức đại số - Phần đại số
Chương 5: Môi trường vùng núi. Hoạt động kinh tế của con người vùng núi - Phần 2: Các môi trường địa lý
Chương 9: Châu Đại Dương - Phần 3: Thiên nhiên và con người ở các châu lục
Chương 3: Các ngành Giun - Giải bài tập SGK Sinh học 7
Chương 4: Ngành thân mềm - Giải bài tập SGK Sinh học 7
Chương 10: Châu Âu - Phần 3: Thiên nhiên và con người ở các châu lục
Chương 5: Ngành chân khớp - Giải bài tập SGK Sinh học 7
Chương 2: Nước Đại Việt thời Lý (thế kỉ XI - XII) - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX
Chương 6: Ngành động vật có xương sống - Giải bài tập SGK Sinh học 7
Chương 7: Sự tiến hóa của động vật - Giải bài tập SGK Sinh học 7
Chương 8: Động vật và đời sống con người - Giải bài tập SGK Sinh học 7
Chương 3: Nước Đại Việt thời Trần (thế kỉ XIII - XIV) - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX
Chương 4: Đại Việt thời Lê sơ (Thế kỉ XV - đầu thế kỉ XVI) - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX
Chương 5: Đại Việt ở các thế kỉ XVI - XVIII - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX
Chương 6: Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX
+ Mở rộng xem đầy đủ