Soạn bài Tổng kết phần Văn học - SGK môn Ngữ văn 9 tập 2

1. Đọc lại mục lục các văn bản trong sách giáo khoa Ngữ văn từ lớp 6 đến lớp 9 và làm bảng thống kê tác phẩm theo mẫu dưới đây:
A – Văn học dân gian
1) Truyện
– Truyền thuyết
– Cổ tích
– Ngụ ngôn
2) Ca dao – dân ca
3) Tục ngữ
4) Sân khấu (chèo)
B – Văn học trung đại
1) Truyện, kí
2) Thơ
3) Truyện thơ
4) Văn nghị luận (hịch, cáo,…)
C – Văn học hiện đại
1) Truyện, kí
2) Tùy bút
3) Thơ
4) Kịch
5) Văn nghị luận
Lưu ý:
– Không thống kê các văn bản văn học nước ngoài và các văn bản nhật dụng (đã được tổng kết riêng).
– Các câu ca dao – dân ca vì đều không có tên nên ghi theo tên đặt cho cả chùm theo chủ điểm nội dung. Ví dụ: Những câu hát về tình cảm gia đình. Đối với các câu tục ngữ, cũng tiến hành theo cách trên.
– Với những văn bản trích từ tác phẩm dài, cần ghi cả tên đoạn trích và tên tác phẩm, để trong ngoặc đơn. Ví dụ: Sông nước Cà Mau (trích Đất rừng Phương Nam). Với những đoạn trích có tên trùng với tên tác phẩm thì chỉ cần ghi một lần.
– Về thời điểm sáng tác: nếu không có năm sáng tác chính xác thì ghi thời gian tác phẩm được xuất bản. Những tác phẩm văn học dân gian hầu hết đều không thể xác định được thời điểm ra đời, nên không cần ghi năm sáng tác.
2. Đọc lại các chú thích (*) ở những bài đầu của các cụm bài cùng một thể loại trong văn học dân gian, ghi lại các định nghĩa về từng thể loại sau:
– Truyền thuyết
– Truyện cổ tích
– Truyện cười
– Truyện ngụ ngôn
– Ca dao – dân ca
– Tục ngữ
– Chèo
3. Trong bộ phận văn học viết Việt Nam thời trung đại (từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX) được học trong chương trình Ngữ văn THCS có những thể loại nào? Ghi lại tên các tác phẩm đã học theo từng thể loại. Ví dụ: truyện có truyện huyền bí, truyện chương hồi,…; thơ có các thể thơ như thất ngôn bát cú, tứ tuyệt, song thất lục bát,…
4. Các văn bản tác phẩm thuộc văn học hiện đại Việt Nam đã cho em làm quen với những thể loại nào? Trong từng thể loại, phương thức biểu đạt nào (tự sự, miêu tả, biểu cảm, lập luận, thuyết minh) có vị trí chủ đạo?

Lời giải:

Câu 1 - Trang 181 SGK ngữ văn 9 tập 2: Đọc lại mục lục các văn bản trong sách giáo khoa Ngữ văn từ lớp 6 đến lớp 9 và làm bảng thống kê tác phẩm theo mẫu dưới đây:
A – Văn học dân gian
1) Truyện
– Truyền thuyết
– Cổ tích
– Ngụ ngôn
2) Ca dao – dân ca
3) Tục ngữ
4) Sân khấu (chèo)
B – Văn học trung đại
1) Truyện, kí
2) Thơ
3) Truyện thơ
4) Văn nghị luận (hịch, cáo,…)
C – Văn học hiện đại
1) Truyện, kí
2) Tùy bút
3) Thơ
4) Kịch
5) Văn nghị luận
Lưu ý:
– Không thống kê các văn bản văn học nước ngoài và các văn bản nhật dụng (đã được tổng kết riêng).
– Các câu ca dao – dân ca vì đều không có tên nên ghi theo tên đặt cho cả chùm theo chủ điểm nội dung. Ví dụ: Những câu hát về tình cảm gia đình. Đối với các câu tục ngữ, cũng tiến hành theo cách trên.
– Với những văn bản trích từ tác phẩm dài, cần ghi cả tên đoạn trích và tên tác phẩm, để trong ngoặc đơn. Ví dụ: Sông nước Cà Mau (trích Đất rừng Phương Nam). Với những đoạn trích có tên trùng với tên tác phẩm thì chỉ cần ghi một lần.
– Về thời điểm sáng tác: nếu không có năm sáng tác chính xác thì ghi thời gian tác phẩm được xuất bản. Những tác phẩm văn học dân gian hầu hết đều không thể xác định được thời điểm ra đời, nên không cần ghi năm sáng tác.

Trả lời:
A – Văn học dân gian
– Truyện.
+ Truyền thuyết: Con Rồng cháu Tiên; Bánh chưng, bánh giầy; Thánh Gióng; Sơn Tinh, Thủy Tinh; Sự tích Hồ Gươm.
+ Truyện cổ tích: Sọ Dừa; Thạch Sanh; Em bé thông minh; Cây bút thần; Ông lão đánh cá và con cá vàng (A.S.Pushkin).
+ Truyện cười: Treo biển; Lợn cưới, áo mới.
+ Ngụ ngôn: Thầy bói xem voi; Ếch ngồi đáy giếng; Đeo nhạc cho mèo; Chân, tay, mắt, miệng.
– Ca dao – dân ca: Những câu hát về tình cảm gia đình; Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người; Những câu hát than thân; Những câu hát châm biếm.
– Tục ngữ: Tục ngữ về lao động sản xuất; Tục ngữ về con người, xã hội.
– Sân khấu (chèo): Quan Âm Thị Kính;
B – Văn học trung đại
– Truyện, kí: Con hổ có nghĩa; Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng; Chuyện người con gái Nam Xương (truyền kì mạn lục); Vào phủ chúa Trịnh (trích Vũ Trung tùy bút); Hoàng Lê nhất thống chí – Hồi mười bốn (trích – Tiểu thuyết chương hồi).
– Thơ: Sông núi nước Nam; Phò giá về kinh; Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra; Bài ca Côn Sơn; Sau phút chia li (trích Chinh phụ ngâm); Bánh trôi nước; Qua đèo Ngang; Bạn đến chơi nhà; Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác; Đập đá ở Côn Lôn; Hai chữ nước nhà.
– Truyện thơ: Chị em Thúy Kiều; Cảnh ngày xuân; Kiều ở lầu Ngưng Bích; Mã Giám Sinh mua Kiều; Thúy Kiều báo ân, báo oán (trích Truyện Kiều); Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga; Lục Vân Tiên gặp nạn (trích Truyện Lục Vân Tiên).
– Văn nghị luận (hịch, cáo): Chiếu dời đô; Hịch tướng sĩ; Nước Đại Việt ta (trích Bình Ngô đại cáo); Bàn về phép học (tấu).
C – Văn học hiện đại
– Truyện, kí: Bài học đường đời đầu tiên (trích Dế Mèn phiêu lưu kí); Bức tranh của em gái tôi; Sông nước Cà Mau (trích Đất rừng phương Nam); Vượt thác; Cô Tô (kí); Lao xao; Sống chết mặc bay; Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu; Ca Huế trên sông Hương (bút kí); Tôi đi học; Trong lòng mẹ (trích Những ngày thơ ấu); Tức nước vỡ bờ (trích Tắt đèn); Lão Hạc; Lặng lẽ Sa Pa; Làng; Những đứa trẻ (trích Thời thơ ấu); Bến quê.
– Tùy bút: Một thứ quà của lúa non: cốm; Sài Gòn tôi yêu; Mùa xuân của tôi. 
– Thơ: Đêm nay Bác không ngủ; Lượm; Cây tre Việt Nam; Cảnh khuya; Rằm tháng Giêng; Tiếng gà trưa; Muốn làm thằng Cuội; Nhớ rừng; Ông đồ; Khi con tu hú; Tức cảnh Pác Bó; Quê hương, Ngắm trăng; Đi đường; Đồng Chí; bài thơ về tiểu đội xe không kính; Đoàn thuyền đánh cá; Bếp lửa; Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ; Ánh trăng; Con cò; Sang thu; Viếng lăng Bác; Nói với con; Mùa xuân nho nhỏ.
– Kịch: Bắc Sơn (trích hồi bốn); Tôi và chúng ta (trích cảnh ba).
– Văn nghị luận: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta; Sự giàu đẹp của Tiếng Việt; Đức tính giản dị của Bác Hồ; Ý nghĩa văn chương; Ôn dịch thuốc lá; Bài toán dân số; Thuế máu (trích Bản án chế độ thực dân Pháp; Phong cách Hồ Chí Minh; Tiếng nói của văn nghệ; Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.
Câu 2 - Trang 181 – 182 SGK ngữ văn 9 tập 2: Đọc lại các chú thích (*) ở những bài đầu của các cụm bài cùng một thể loại trong văn học dân gian, ghi lại các định nghĩa về từng thể loại sau:
– Truyền thuyết
– Truyện cổ tích
– Truyện cười
– Truyện ngụ ngôn
– Ca dao – dân ca
– Tục ngữ
– Chèo
Trả lời:
– Truyền thuyết: là một thể loại văn học dân gian, ra đời sau truyện thần thoại, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo, các nhân vật, sự kiện đều liên quan đến lịch sử, là những truyện truyền miệng kể lại truyện tích các nhân vật lịch sử hoặc giải thích nguồn gốc các phong vật địa phương theo quan điểm của nhân dân, biện pháp nghệ thuật phổ biến của nó là khoa trương, phóng đại, đồng thời nó cũng sử dụng yếu tố hư ảo, thần kỳ như cổ tích và thần thoại.
– Truyện cổ tích: là một thể loại văn học được tự sự dân gian sáng tác có xu thế hư cấu, bao gồm cổ tích thần kỳ, cổ tích thế sự, cổ tích phiêu lưu và cổ tích loài vật. Đây là loại truyện ngắn, chủ yếu kể về các nhân vật dân gian hư cấu, như tiên, yêu tinh, thần tiên, quỷ, người lùn, người khổng lồ, người cá, hay thần giữ của, và thường là có phép thuật, hay bùa mê. 
– Truyện cười: là một lĩnh vực truyện kể dân gian rộng lớn, đa dạng, phức tạp bao gồm những hình thức được gọi bằng những danh từ khác nhau như: truyện tiếu lâm, truyện khôi hài, truyện trào phúng, truyện trạng, giai thoại hài hước…
– Truyện ngụ ngôn: Truyện ngụ ngôn là truyện kể có tính chất thế sự, dùng cách ẩn dụ để thuyết minh cho một chủ đề luân lý, triết lý một quan niệm nhân sinh hay một nhận xét về thực tế xã hội.
– Ca dao – dân ca: Ca dao là những câu thơ có thể hát thành những làn điệu dân ca, ru con… hoặc ca dao là lời dân ca đã lược bỏ đi những luyến láy khi hát. Ca dao để lại dấu vết rõ rệt nhất trong ngôn ngữ văn học. Phần lớn nội dung ca dao thể hiện tình yêu nam nữ, ngoài ra còn có những nội dung khác của ca dao: quan hệ gia đình, các mối quan hệ phức tạp khác trong xã hội…
– Tục ngữ là những câu nói đúc kết kinh nghiệm của dân gian về mọi mặt như: tự nhiên, lao động sản xuất và xã hội, được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ, lời ăn tiếng nói và khuyên răn. Nó ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ, có nhịp điệu, có hình ảnh.
– Chèo: Chèo là loại hình nghệ thuật sân khấu cổ truyền Việt Nam. Chèo phát triển mạnh ở phía bắc Việt Nam với trọng tâm là vùng châu thổ sông Hồng cùng hai khu vực lan tỏa là trung du miền núi Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Loại hình sân khấu này phát triển cao, giàu tính dân tộc. Chèo mang tính quần chúng và được coi là loại hình sân khấu của hội hè với đặc điểm sử dụng ngôn ngữ đa thanh, đa nghĩa kết hợp với cách nói ví von giàu tính tự sự, trữ tình.
Câu 3 - Trang 182 SGK ngữ văn 9 tập 2: Trong bộ phận văn học viết Việt Nam thời trung đại (từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX) được học trong chương trình Ngữ văn THCS có những thể loại nào? Ghi lại tên các tác phẩm đã học theo từng thể loại. Ví dụ: truyện có truyện huyền bí, truyện chương hồi,…; thơ có các thể thơ như thất ngôn bát cú, tứ tuyệt, song thất lục bát,…
Trả lời:
* Truyện:
– Truyền kì mạn lục: Chuyện người con gái Nam Xương.
– Tiểu thuyết chương hồi: Hoàng Lê nhất thống chí – Hồi mười bốn. 
– Tùy bút: Vào phủ chúa Trịnh (trích Vũ Trung tùy bút).
– Truyện ngắn: Con hổ có nghĩa; Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng.
* Thơ:
– Thất ngôn tứ tuyệt: Bánh trôi nước; Sông núi nước Nam; Phò giá về kinh; Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra.
– Thất ngôn bát cú: Qua đèo Ngang; Bạn đến chơi nhà; Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác; Đập đá ở Côn Lôn; Bài ca Côn Sơn.
– Song thất lục bát: Sau phút chia li (trích Chinh phụ ngâm); Hai chữ nước nhà.
* Truyện thơ:
– Chị em Thúy Kiều; Cảnh ngày xuân; Kiều ở lầu Ngưng Bích; Mã Giám Sinh mua Kiều; Thúy Kiều báo ân, báo oán (trích Truyện Kiều).
– Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga; Lục Vân Tiên gặp nạn (trích Truyện Lục Vân Tiên).
* Văn nghị luận:
– Chiếu: Chiếu dời đô.
– Hịch: Hịch tướng sĩ.
– Cáo: Nước Đại Việt ta (trích Bình Ngô đại cáo).
– Tấu: Bàn về phép học.
Câu 4 - Trang 182 SGK ngữ văn 9 tập 2: Các văn bản tác phẩm thuộc văn học hiện đại Việt Nam đã cho em làm quen với những thể loại nào? Trong từng thể loại, phương thức biểu đạt nào (tự sự, miêu tả, biểu cảm, lập luận, thuyết minh) có vị trí chủ đạo?
Trả lời:
– Những thể loại văn học hiện đại: Thơ mới, truyện ngắn, truyện vừa, kịch nói, kí, văn xuôi,…
– Truyện ngắn, kịch nói: chủ đạo là tự sự, có kết hợp miêu tả và biểu cảm.
– Thơ tự do: Phương thức chủ đạo là biểu cảm, có kết hợp miêu tả.
– Văn xuôi: Có thể là tự sự chủ đạo, có thể là biểu cảm hoặc thuyết minh chủ đạo…

Mục lục Lớp 9 theo chương Chương 1: Sinh vật và môi trường - SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG Chương 1. Căn bậc hai. Căn bậc ba - Đại số 9 Chương 1: Hệ thức lượng trong tam giác vuông - Hình học 9 Chương 1: Liên Xô và các nước Đông Âu sau chiến tranh Thế giới thứ hai - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay Chương 1: Việt Nam trong những năm 1919 - 1930 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay Chương 1: Căn bậc hai. Căn bậc ba - Phần Đại số Chương 1: Hệ thức lượng trong tam giác vuông - Phần Hình học Chương 1: Các thí nghiệm của Menđen - DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ Chương 1: Điện học - Giải bài tập SGK Vật lý 9 Địa Lý Dân Cư - Giải bài tập SGK Địa lý 9 Chương 1: Các loại hợp chất vô cơ - Giải bài tập SGK Hóa học 9 Chương 2: Hệ sinh thái - SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG Chương 2. Hàm số bậc nhất - Đại số 9 Chương 2: Đường tròn - Hình học 9 Chương 2: Các nước Á, Phi, Mĩ Latinh từ năm 1945 đến nay - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay Chương 2: Việt Nam trong những năm 1930 - 1939 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay Chương 2: Hàm số bậc nhất - Phần Đại số Chương 2: Đường tròn - Phần Hình học Chương 2: Nhiễm sắc thể - DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ Chương 2: Điện tử học - Giải bài tập SGK Vật lý 9 Địa Lý Kinh Tế - Giải bài tập SGK Địa lý 9 Chương 2: Kim loại - Giải bài tập SGK Hóa học 9 Chương 3: Con người, dân số và môi trường - SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG Chương 3: Hệ phương trình bậc nhất hai ẩn - Đại số 9 Chương 3: Góc với đường tròn - Hình học 9 Chương 3: Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu từ năm 1945 đến nay - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay Chương 3: Cuộc vận động tiến tới cách mạng tháng Tám năm 1945 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay Chương 3: Hệ phương trình bậc nhất hai ẩn - Phần Đại số Chương 3: ADN và gen - DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ Chương 3: Quang học - Giải bài tập SGK Vật lý 9 Chương 3: Góc với đường tròn - Phần Hình học Sự Phân Hóa Lãnh Thổ - Giải bài tập SGK Địa lý 9 Chương 3: Phi kim. Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 9 Chương 4: Bảo vệ môi trường - SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG Chương 4. Hàm số y = ax2 (a ≠ 0). Phương trình bậc hai một ẩn - Đại số 9 Chương 4: Hình trụ - Hình nón - Hình cầu - Hình học 9 Chương 4: Quan hệ quốc tế từ năm 1945 đến nay - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay Chương 4: Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám đến toàn quốc kháng chiến - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay Chương 4. Hàm số y = ax2 (a ≠ 0). Phương trình bậc hai một ẩn - Phần Đại số Chương 4: Sự bảo toàn và chuyển hóa năng lượng - Giải bài tập SGK Vật lý 9 Chương 4: Biến dị - DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ Chương 4: Hình trụ - Hình nón - Hình cầu - Phần Hình học Địa Lý Địa Phương - Giải bài tập SGK Địa lý 9 Chương 4: Hiđrocacbon. Nhiên liệu - Giải bài tập SGK Hóa học 9 Chương 5: Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật từ năm 1945 đến nay - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay Chương 5: Việt Nam từ cuối năm 1946 đến năm 1954 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay Chương 5: Di truyền học người - DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ Chương 5: Dẫn xuất của Hiđrocacbon. Polime - Giải bài tập SGK Hóa học 9 Chương 6: Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay Chương 6: Ứng dụng di truyền học - DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ Chương 7: Việt Nam từ năm 1975 đến năm 2000 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay
Lớp 9
Chương 1: Sinh vật và môi trường Chương 1. Căn bậc hai. Căn bậc ba Chương 1: Hệ thức lượng trong tam giác vuông Chương 1: Liên Xô và các nước Đông Âu sau chiến tranh Thế giới thứ hai Chương 1: Việt Nam trong những năm 1919 - 1930 Chương 1: Căn bậc hai. Căn bậc ba Chương 1: Hệ thức lượng trong tam giác vuông Chương 1: Các thí nghiệm của Menđen Chương 1: Điện học Địa Lý Dân Cư Chương 1: Các loại hợp chất vô cơ Chương 2: Hệ sinh thái Chương 2. Hàm số bậc nhất Chương 2: Đường tròn Chương 2: Các nước Á, Phi, Mĩ Latinh từ năm 1945 đến nay Chương 2: Việt Nam trong những năm 1930 - 1939 Chương 2: Hàm số bậc nhất Chương 2: Đường tròn Chương 2: Nhiễm sắc thể Chương 2: Điện tử học Địa Lý Kinh Tế Chương 2: Kim loại Chương 3: Con người, dân số và môi trường Chương 3: Hệ phương trình bậc nhất hai ẩn Chương 3: Góc với đường tròn Chương 3: Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu từ năm 1945 đến nay Chương 3: Cuộc vận động tiến tới cách mạng tháng Tám năm 1945 Chương 3: Hệ phương trình bậc nhất hai ẩn Chương 3: ADN và gen Chương 3: Quang học Chương 3: Góc với đường tròn Sự Phân Hóa Lãnh Thổ Chương 3: Phi kim. Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học Chương 4: Bảo vệ môi trường Chương 4. Hàm số y = ax2 (a ≠ 0). Phương trình bậc hai một ẩn Chương 4: Hình trụ - Hình nón - Hình cầu Chương 4: Quan hệ quốc tế từ năm 1945 đến nay Chương 4: Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám đến toàn quốc kháng chiến Chương 4. Hàm số y = ax2 (a ≠ 0). Phương trình bậc hai một ẩn Chương 4: Sự bảo toàn và chuyển hóa năng lượng Chương 4: Biến dị Chương 4: Hình trụ - Hình nón - Hình cầu Địa Lý Địa Phương Chương 4: Hiđrocacbon. Nhiên liệu Chương 5: Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật từ năm 1945 đến nay Chương 5: Việt Nam từ cuối năm 1946 đến năm 1954 Chương 5: Di truyền học người Chương 5: Dẫn xuất của Hiđrocacbon. Polime Chương 6: Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 Chương 6: Ứng dụng di truyền học Chương 7: Việt Nam từ năm 1975 đến năm 2000
+ Mở rộng xem đầy đủ