Giải câu 4 trang 82 – Bài 19 – SGK môn Hóa học lớp 10 Nâng cao

Dựa trên lí thuyết lai hóa các obitan nguyên tử, mô tả sự hình thành liên kết trong phân tử: \(BeCl_2, BCl_3\). Biết phân tử \(BeCl_2 \) có dạng đường thẳng, còn phân tử \(BCl_3 \) có dạng tam giác đều.

Lời giải:
- Phân tử \(BeCl_2\): Nguyên tử beri đã sử dụng 1 AO s và 1 AO p lai hóa với nhau để tạo thành hai obitan lai hóa sp nằm thẳng hàng với nhau về 2 phía đối xứng nhau. Beri đã sử dụng 2 obitan lai hóa sp xen phủ với 2 obitan p của 2 nguyên tử clo, tạo thành liên kết σ giữa \(Be – Cl\)

- Phân tử \(BCl_3\): Nguyên tử bo đã sử dụng 1 AO s và 2 AO p lai hóa với nhau để tạo thành 3 AO lai hóa \(sp^2 \) nằm trong một mặt phẳng định hướng từ tâm đến 3 đỉnh của tam giác đều. Nguyên tử bo đã sử dụng 3 obitan lai hóa \(sp^2 \) xen phủ với 3 obitan p của 3 nguyên tử clo tạo thành 3 liên kết σ giữa \(B – Cl.\)
Ghi nhớ:

- Liên kết cộng hóa trị là liên kết được hình thành giữa hai nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron dùng chung. Liên kết cộng hóa trị có 2 loại là liên kết cộng hóa trị giữa phân tử hợp chất và giữa phân tử hợp chất.
- Liên kết ion là liên kết được tạo thành từ lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái dấu.
- Sự lai hóa obitan nguyên tử là sự tổ hợp “trộn lẫn” một số obitan trong một nguyên tử để được từng ấy obitan lai hóa giống nhau nhưng định hướng khác nhau trong không gian. Có 3 kiểu lại hóa thường gặp là lai hóa \(sp,sp^2,sp^3.\)

Mục lục Chương 3: Liên kết hóa học theo chương Chương 3: Liên kết hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao