Giải bài 10 trang 9 - SGK Toán lớp 6 tập 2

Từ đẳng thức \(2.3 = 1.6\), ta có thể lập được các cặp phân số bằng nhau như sau:
\(\dfrac{2}{6} = \dfrac{1}{3}; \,\, \dfrac{2}{1} = \dfrac{6}{3}; \,\, \dfrac{3}{6} = \dfrac{1}{2}; \,\, \dfrac{3}{1} = \dfrac{6}{2}. \)
Hãy lập các phân số bằng nhau từ đẳng thức: \(3 . 4 = 6 . 2\)
Lời giải:

Phân tích: Khi ta nhân chéo mỗi cặp phân số bằng nhau trên thì ta đều được đẳng thức \(2.3 = 1.6\) ban đầu.

Cách viết các cặp phân số bằng nhau từ đẳng thức \(3 . 4 = 6 . 2\) như sau:

Phân số thứ nhất: Lấy một thừa số ở vế trái làm tử số, một thừa số bất kì ở vế phải làm mẫu số, phân số thứ hai có tử số là thừa số còn lại ở vế phải và mẫu số là thừa số còn lại ở vế trái

Vậy ta lập được các phân số bằng nhau:

\(\dfrac{3}{6} = \dfrac{2}{4}; \,\,\dfrac{4}{6} = \dfrac{2}{3}; \,\, \dfrac{6}{4} = \dfrac{3}{2}; \,\, \dfrac{6}{3} = \dfrac{4}{2}\)

Tổng quát: Từ đẳng thức \(a.c = b.d\) ta lập được các cặp phân số bằng nhau là:

\(\dfrac{a}{b} = \dfrac{d}{c}; \,\, \dfrac{a}{d} = \dfrac{b}{c}; \,\, \dfrac{b}{a} = \dfrac{c}{d}; \,\, \dfrac{d}{a} = \dfrac{c}{b}\)

Xem video bài giảng và làm thêm bài luyện tập về bài học này ở đây để học tốt hơn.
Mục lục Chương 3: Phân số theo chương Chương 3: Phân số - Số học