Giải câu 6 trang 147– Bài 34 – SGK môn Hóa học lớp 10

Có 3 bình, mỗi bình đựng một dung dịch sau: \(HCl, H_2SO_3, H_2SO_4.\) 
Có thể phân biệt dung dịch đựng trong mỗi bình bằng phương pháp hóa học với một thuốc thử nào sau đây?
a) Qùy tím.
b) Natri hiđroxit.
c) Bari hiđroxit.
d) Natri oxit
e) Cacbon đioxit.
Trình bày cách nhận biết sau khi chọn thuốc thử.

Lời giải:

- Dùng dung dịch \(Ba(OH)_2\) để làm thuốc thử
Lấy mỗi dung dịch axit một ít cho vào ống nghiệm có đánh số.
Cho từng giọt dung dịch \(Ba(OH)_2\) và các ống nghiệm chứa các axit đó. 
Mẫu thử có kết tủa trắng là ống nghiệm đựng \(H_2SO_3\)\(H_2SO_4\), đó là kết tủa \(BaSO_3\) và \(BaSO_4.\) 
Mẫu không tạo kết tủa là \(HCl\).
\(Ba(OH)_2 + H_2SO_3 → BaSO_3 + 2H_2O\)
\(Ba(OH)_2 + H_2SO_4 → BaSO_4 + 2H_2O\)
Lấy dung dịch \(HCl \) còn lại cho vào các kết tủa. Kết tủa tan được và có khí bay ra là \(BaSO_3\) nên dung dịch trong ống nghiệm ban đầu là \(H_2SO_3\)
kết tủa không tan là \(BaSO_4.\) nên dung dịch trong ống nghiệm ban đầu là \(H_2SO_4\).
\(BaSO_3 + 2HCl → BaCl_2 + SO_2 + H_2O\)

Ghi nhớ :
- Nguyên tử oxi có 2 lớp electron, lớp ngoài cùng có 6 electron được phân thành 2 phân lớp : phân lớp 2s có 2e, phân lớp 2p có 4e.
- Nguyên tử lưu huỳnh có 2 lớp electron, lớp ngoài cùng có 6 electron được phân thành 2 phân lớp : phân lớp 3s có 2e, phân lớp 3p có 4e.
- Độ âm điện của nguyên tử oxi là 3,44, lưu huỳnh là 2,58.
- Oxi và lưu huỳnh là những nguyên tố phi kim ó tính oxi hóa mạnh.
- Dung dịch hiđro sunfua trong nước ó tính axit yếu.
- Lưu huỳnh đioxit có tính oxi hóa và tính khử.
- Axit sunfuric loãng ó tính chất chung của axit còn axit sunfuric đặc có tính chất riêng là tính oxi hóa rất mạnh và tính háo nước.

Mục lục Chương 6: Oxi - Lưu huỳnh theo chương Chương 6: Oxi - Lưu huỳnh - Giải bài tập SGK Hóa học 10