Giải câu 2 trang 75 – Bài 17 – SGK môn Hóa học lớp 10 Nâng cao

Hãy giải thích sự hình thành cặp electron liên kết giữa nguyên tử \(C \) và các nguyên tử \(H \) trong phân tử \(CH_4\), giữa nguyên tử \(O\) và các nguyên tử \(H \) trong phân tử \(H_2O\), giữa nguyên tử \(S \) và các nguyên tử \(H \) trong phân tử \(H_2S\).

Lời giải:
Giải thích:- Trong phân tử \(CH_4\), nguyên tử cacbon bỏ ra 4 electron lớp ngoài cùng tạo thành 4 cặp electron chung với 4 nguyên tử hiđro. Mỗi nguyên tử trong phân tử \(CH_4 \) đều đạt được cấu hình bền của nguyên tử khí hiếm gần nhất: Mỗi nguyên tử hiđro có 2 electron (giống \(He\)), còn nguyên tử cacbon có 8 electron lớp ngoài cùng (giống \(Ne\)).
- Trong phân tử \(H_2O\), nguyên tử oxi bỏ ra 2 electron lớp ngoài cùng tạo thành 2 cặp electron chung với 2 nguyên tử hiđro. Mỗi nguyên tử trong phân tử \(H_2O \) đều đạt được cấu hình bền của nguyên tử khí hiếm gần nhất: Mỗi nguyên tử hiđro có 2 electron (giống \(He\)), còn nguyên tử oxi có 8 electron lớp ngoài cùng (giống \(Ne\)).
- Trong phân tử \(H_2S\), nguyên tử lưu huỳnh bỏ ra 2 electron lớp ngoài cùng tạo thành 2 cặp electron chung với 2 nguyên tử hiđro. Mỗi nguyên tử trong phân tử \(H_2S \) đều đạt được cấu hình bền của nguyên tử khí hiếm gần nhất: Mỗi nguyên tử hiđro có 2 electron (giống \(He\) ), còn nguyên tử lưu huỳnh có 8 electron lớp ngoài cùng.

Ghi nhớ:
- Liên kết cộng hóa trị là liên kết được hình thành giữa hai nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron dùng chung. Liên kết cộng hóa trị có 2 loại là liên kết cộng hóa trị giữa phân tử hợp chất và giữa phân tử hợp chất.
- Liên kết cho - nhận là cặp e dùng chung chỉ do một nguyên tử đóng góp.
- Sự xen phủ của các obitan nguyên tử có được do liên kết cộng hóa trị giữa phân tử hợp chất và phân tử đơn chất.