Giải câu 3 trang 95 – Bài 24 – SGK môn Hóa học lớp 10 Nâng cao

Cho dãy oxit sau:\( Na_2O, MgO, Al_2O_3, SiO_2, P_2O_5, SO_3, Cl_2O_7\)
Dựa vào giá trị hiệu độ âm điện của hai nguyên tử trong phân tử, hãy xác định kiểu liên kết trong từng phân tử oxit (dựa vào số liệu ở bảng 2.3 SGK Hóa học lớp 10).
Lời giải:
\(Na_2O\):  \(\chi_{Na}=0,93;\chi_O=3,44\)
\(\Delta\chi=3,44-0,93=2,51>1,7\)
Vậy \(Na_2O\) là liên kết ion
\(MgO\):  \(\chi_{Mg}=1,31;\chi_O=3,44\)
\(\Delta\chi=3,44-1,31=2,13>1,7\)
Vậy \(MgO\) là liên kết ion
\(Al_2O_3\):  \(\chi_{Al}=1,61;\chi_O=3,44\)
\(\Delta\chi=3,44-1,61=1,83>1,7\)
Vậy \(Al_2O_3\) là liên kết ion
\(SiO_2\):  \(\chi_{Si}=1,9;\chi_O=3,44\)
\(\Delta\chi=3,44-1,9=0,4<1,54<1,7\)
Vậy \(SiO_2\) là liên kết cộng hóa trị có cực.
\(P_2O_5\):  \(\chi_P=2,19;\chi_O=3,44\)
\(\Delta\chi=3,44-2,19=0,4<1,25<1,7\)
Vậy \(P_2O_5\) là liên kết cộng hóa trị có cực.
\(SO_3\):  \(\chi_S=2,58;\chi_O=3,44\)
\(\Delta\chi=3,44-2,58=0,4<0,86<1,7\)
Vậy \(SO_3\) là liên kết cộng hóa trị có cực.
\(Cl_2O_7\):  \(\chi_{Cl}=3,16;\chi_O=3,44\)
\(\Delta\chi=3,44-3,16=0,28<0,4\)
Vậy \(Cl_2O_7\) là liên kết cộng hóa trị không cực.
 
Ghi nhớ:

Hiệu độ âm điện có thể dự đoán được liên kết giữa các nguyên tử là liên kết cộng hóa trị không cực ( H < 0,4), liên kết cộng hóa trị có cực ( 0,4 ≤ H < 1,7 ), liên kết ion ( H ≥ 1,7).