Giải câu 1 trang 180 – Bài 42 – SGK môn Hóa học lớp 12

Trình bày cách nhận biết các ion trong các dung dịch riêng rẽ sau: \(Ba^{2+}, Fe^{3+}, Cu^{2+}.\)

Lời giải:
- Trích mẫu thử và đánh số thứ tự
- Cho từ từ dung dịch \(NH_3\) đến dư vào 3 mẫu thử, mẫu thử nào có kết tủa màu nâu đỏ thì mẫu thử đó chứa ion \(Fe^{3+}\)
     \(Fe^{3+} + 3NH_3 + 3H_2O → Fe(OH)_3 ↓ + 3{NH_4}^+\)
- Mẫu thử nào lúc đầu xuất hiện kết tủa màu xanh lục, sau đó kết tủa tan ra cho dung dịch màu xanh thẫm thì mẫu thử đó chứa ion \(Cu^{2+}\)
     \(Cu^{2+} + 2 NH_3 + 2H_2O → Cu(OH)_2 ↓ + 2{NH_4}^+\)
     \(Cu(OH)_2 ↓ + 4NH_3→ [Cu(NH_3)_4](OH)_2\)
- Cho dung dịch \(H_2SO_4\) vào mẫu thử còn lại nếu có kết tủa trắng, không tan trong axit dư, mẫu thử đó chứa ion \(Ba^{2+}\)
     \(Ba^{2+} + H_2SO_4 → BaSO_4 ↓ + 2H^+\)
 
Ghi nhớ:
- Để nhận biết một cation hoặc anion trong một dung dịch, người ta thường dùng dung dịch để tách riêng các cation với một loại sản phẩm.