Giải câu 4 trang 44 – Bài 9 – SGK môn Hóa học lớp 12

Trình bày phương pháp hóa học hãy tách riêng từng chất trong mỗi hỗn hợp sau đây ?
a. Hỗn hợp khí \(CH_4\)\(CH_3NH_2\).
b. Hỗn hợp lỏng : \(C_6H_6\), \(C_6H_5OH\)\(C_6H_5NH_2\).
Lời giải:
a. Hỗn hợp khí \(CH_4\)\(CH_3NH_2\)
- Cho hỗn hợp đi qua dung dịch \(HCl, CH_3NH_2\) phản ứng với \(HCl\) bị giữ lại trong dung dịch, khí thoát ra ngoài là \(CH4\) tinh khiết.
           \(CH_3NH_2 + HCl → CH_3NH_2Cl\)
 
- Cho \(NaOH\) vào \(CH_3NH_2Cl\) thu được \(CH_3NH_2\)
      \(CH_3NH_2Cl + NaOH → CH_3NH_2 + NaCl + H_2O\)
 
b. Hỗn hợp lỏng : \(C_6H_6, C_6H_5OH\)\(C_6H_5NH_2\)
- cho dung dịch \(NaOH\) vào hỗn hợp lỏng trên thu được dung dịch gồm hai phần: phần tan là \(C_6H_5ONa\) và phần hỗn hợp còn lại là \(C_6H_5NH_2\)\(C_6H_6\).
        \(C_6H_5OH + NaOH → C_6H_5ONa + H_2O\)
 

- Tách làm hai phần:

- Sục khí \(CO_2\) vào phần dung dịch ta thu được \(C_6H_5OH\) kết tủa .
\(C_6H_5ONa + CO_2 + H_2O → C_6H_5OH↓ + NaHCO_3\)
 
- Với hỗn hợp còn lại, cho tác dụng dung dịch \(HCl\), thu dung dịch gồm hai phần : phần tan là \(C_6H_5NH_3Cl\), phần không tan là \(C_6H_6\)
\(C_6H_5NH_2 + HCl → C_6H_5NH_3 Cl\)
 
- Cho dung dịch \(NaOH\) vào phần dung dịch, ta thu được \(C_6H_5NH_2\) kết tủa.
\(C_6H_5NH_3Cl + NaOH → C_6H_5NH_2↓ + NaCl + H_2O \)

 

 

Ghi nhớ:

- Khi thay thế nguyên tử H trong phân tử \(NH_3\) bằng gốc hiđrocacbon ta thu được amin.

- Danh pháp: Tên của các amin thường được gọi theo tên gốc - chức và tên thay thế.

- Tính chất vật lí: Các amin đầu dãy là những chất khí, mùi khai khó chịu, tan nhiều trong nước, các amin có khối lượng phân tử lớn hơn là những chất lỏng hoặc rắn.

- Tính chất hóa học: có tính bazơ nên làm quỳ tím chuyển xanh, có phản ứng thế nhân thơm của anilin.