Trả lời câu hỏi C2 trang 200 – Bài 42 - SGK môn Vật lý lớp 11 nâng cao

So sánh các công thức tính mật độ năng lượng điện trường (8.4)
\(\text{w}=\dfrac{1}{8\pi }\dfrac{\varepsilon }{{{9.10}^{9}}}.{{E}^{2}}\)
 
và công thức mật độ năng lượng từ trường (42.3)
\(\text{w}=\dfrac{1}{8\pi }{{10}^{7}}{{B}^{2}}\)
 
ta nhận thấy có sự tương tự gì đáng chú ý.
Lời giải:

Sự tương tự đáng chú ý giữa công thức tính mật độ năng lượng điện trường: \(\text{w}=\dfrac{1}{8\pi }\dfrac{\varepsilon }{{{9.10}^{9}}}.{{E}^{2}}\) và công thức tính mật độ năng lượng từ trường: \(\text{w}=\dfrac{1}{8\pi }{{10}^{7}}{{B}^{2}}\) là:

1. Cả hai công thức đều đúng cho cả trường không đều và trường phụ thuộc thời gian.

2. Mật độ năng lượng của trường tỷ lệ với bình phương đại lượng đặc trưng cho trường cả về phương diện tác dụng lực.

- mật độ năng lượng điện trường tỷ lệ thuận với \(E^2\)

- mật độ năng lượng từ trường tỷ lệ thuận với \(B^2\)

GHI NHỚ:

- Công thức tính năng lượng của ống dây có dòng điện:

\(W=\dfrac{1}{2}Li^2\)

- Công thức xác định mật độ năng lượng từ trường:

\(w=\dfrac{1}{8\pi}10^7B^2\)