Giải Ôn tập văn học dân gian Việt Nam

I – Nội dung ôn tập 
 
1.
Trình bày các đặc trưng của văn học dân gian (minh họa bằng các tác phẩm đã học)
 
2. Văn học dân gian Việt Nam gồm những thể loại gì? Chỉ ra những đặc trưng chủ yếu của các thể loại: sử thi (sử thi anh hùng), truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, ca dao, truyện thơ (dẫn chứng bằng các tác phẩm đã học). Lập bảng tổng hợp theo mẫu dưới đây:
 
3. Từ các truyện dân gian đã học, lập bảng tổng hợp, so sánh các thể loại theo mẫu dưới đây:

4. a) Ca dao than thân thường là lời của ai? Vì sao? Thân phận của những con người ấy hiện lên như thế nào, bằng những so sánh ẩn dụ gì?
Ca dao tình nghĩa đề cập đến những tình cảm, phẩm chất gì của người lao động? Vì sao họ hay nhắc đến những biểu tượng cái khăn, cái cầu để bộc lộ tình yêu; các biểu tượng cây đa, bến nước – con thuyền, gừng cay – muối mặn… để nói lên tình nghĩa của mình.
So sánh tiếng cười tự trào và tiếng cười phê phán trong ca dao hài hước. Từ đó nhận xét về tâm hồn người lao động trong cuộc sống còn nhiều vất vả, lo toan.
b) Nêu những biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao.
 
II – Bài tập vận dụng 
 
1. Đọc hai đoạn miêu tả cảnh Đăm Săn múa khiên và đoạn cưới là hình ảnh và sức khỏe của chàng trong đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây. Từ ba đoạn văn đó hãy cho biết:
- Những nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng của sử thi là gì? (Dẫn chứng từ ba đoạn văn).
- Nhờ những thủ pháp đặc trưng đó, vẻ đẹp của người anh hùng sử thi đã được lí tưởng hóa như thế nào?
 
2. Căn cứ vào tấn bi kịch của Mị Châu Trọng Thủy trong Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy, hãy lập bảng và ghi nội dung trả lời theo mẫu sau đây:
 
3. Đặc sắc nghệ thuật của truyện thể hiện ở sự chuyển biến của hình tượng nhân vật Tấm: từ yếu đuối, thụ động đến kiên quyết đấu tranh giành lại sự sống và hạnh phúc cho mình. Anh/chị hãy phân tích truyện cổ tích Tấm Cám để làm sáng tỏ điều đó.
 
4. Căn cứ vào hai truyện cười đã học, lập bảng và ghi nội dung trả lời theo mẫu dưới 

5. a) Điền tiếp vào sau các câu mở đầu Thân em như…Chiều chiều… để thành những bài ca dao trọn vẹn
Thân em như…                             Chiều chiều………
Thân em như…                             Chiều chiều………
Thân em như…                             Chiều chiều………
 
Mở đầu các bài ca dao theo các lặp lại như vậy có tác dụng gì đối với người nghe (đọc)?
b) Thống kê các hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong các bài ca dao đã học và cho biết người bình dân thường lấy các hình ảnh đó từ đâu (giải thích lí do và nêu hiệu quả nghệ thuật của chúng).
c) Tìm thêm một số câu ca dao nói về:
Chiếc khăn, chiếc áo
Nỗi nhớ của những đôi lứa đang yêu nhau
Biểu tượng cây đa, bến nước – con thuyền, gừng cay – muối mặn.
d) Tìm thêm một số bài ca dao hài hước mang lại tiếng cười giải trí, mua vui cho con người trong cuộc sống.
 
6. Hãy tìm một vài bài thơ hoặc câu thơ của các nhà thơ trung đại và hiện đại có sử dụng chất liệu văn học dân gian để chứng minh vai trò của văn học dân gian đối với văn học viết.
Lời giải:
I – Nội dung ôn tập 
 
Câu 1: Trình bày các đặc trưng của văn học dân gian (minh họa bằng các tác phẩm đã học)
 
Trả lời:
1. Tính truyền miệng
Văn học dân gian tồn tại, lưu hành theo phương thức truyền miệng. Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa văn học dân gian với văn học viết. 
Ví dụ:Thánh Gióng, Tấm Cám, Lạc Long Quân – Âu Cơ, An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy
2. Tính tập thể
Văn học dân gian  là kết quả của quá trình sáng tác tập thể. Quá trình sáng tác lúc đầu do một cá nhân khởi xướng, nhưng được nhiều người tham gia sửa chữa, thêm bớt, làm cho tác phẩm phong phú  và hoàn thiện cả về nội dung lẫn hình thức. 
Ví dụ như các bài ca dao, tục ngữ được hình thành trong quá trình lao động sản xuất.
3. Tính thực hành
Phần lớn các tác phẩn văn học dân gian đều được ra đời trong những sinh hoạt này, với vai trò phối hợp hoạt động, tạo nhịp điệu cho hoạt động (những bài hò : hò chèo thuyền, hò đánh cá,...). 
Ví dụ như những bài hát giao duyên.
 
Câu 2: Văn học dân gian Việt Nam gồm những thể loại gì? Chỉ ra những đặc trưng chủ yếu của các thể loại: sử thi (sử thi anh hùng), truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, ca dao, truyện thơ (dẫn chứng bằng các tác phẩm đã học). Lập bảng tổng hợp theo mẫu SGK.
 
Trả lời:


 
Câu 3: Từ các truyện dân gian đã học, lập bảng tổng hợp, so sánh các thể loại theo mẫu SGK.
 
Trả lời:

 
Câu 4: 
a) Ca dao than thân thường là lời của ai? Vì sao? Thân phận của những con người ấy hiện lên như thế nào, bằng những so sánh ẩn dụ gì?
Ca dao tình nghĩa đề cập đến những tình cảm, phẩm chất gì của người lao động? Vì sao họ hay nhắc đến những biểu tượng cái khăn, cái cầu để bộc lộ tình yêu; các biểu tượng cây đa, bến nước – con thuyền, gừng cay – muối mặn… để nói lên tình nghĩa của mình.
So sánh tiếng cười tự trào và tiếng cười phê phán trong ca dao hài hước. Từ đó nhận xét về tâm hồn người lao động trong cuộc sống còn nhiều vất vả, lo toan.
b) Nêu những biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao.
 
Trả lời:
a)
- Ca dao than thân:
+ Ca dao than thân thường là lời của những số phận bất hạnh, nghèo khổ, nhất là thân phận những người phụ nữ thời phong kiến.
+ Lí do: giá trị phẩm chất của những con người khốn khổ đó không được biết đến và trân trọng.
+ Thân phận của những con người ấy hiện lên qua các hình ảnh so sánh, ẩn dụ như: củ ấu gai, tấm lụa đào, hạt mưa, miếng cau khô, cái giếng...
- Ca dao tình nghĩa: 
Ca dao tình nghĩa đề cập đến những tình cảm, phẩm chất của người lao động như: niềm thương nỗi nhớ; tình cảm mặn mà, thuỷ chung son sắt của vợ chồng, đôi lứa, … 
Họ hay nhắc đến những biểu tượng cái khăn, cái cầu để bộc lộ tình yêu; các biểu tượng cây đa, bến nước – con thuyền, gừng cay – muối mặn… để nói lên tình nghĩa của mình vì các hình ảnh đó biểu trưng cho tình cảm, cho khát vọng, sự kết nối tình yêu của nhân dân lao động.
- Ca dao hài hước: 
Tiếng cười tự trào và tiếng cười phê phán trong ca dao hài hước mang điểm giống nhau là đều là những tiếng cười hóm hỉnh, thông minh, hài hước, thể hiện thế giới tâm hồn người lao động. 
b) Những biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao là:
- Thường lặp lại các mô thức mở đầu : Thân em…, Em như…, Ước gì...
- Sử dụng nhiều các mô típ biểu tượng : cây đa, bến nước, con đò, bến đợi, ngọn đèn, tấm khăn, cái cầu,...
- So sánh
- Ẩn dụ
- Hoán dụ
- Nói quá, phóng đại
- Nói ngược
- Tương phản
 
II – Bài tập vận dụng
 
Câu 1:  Đọc hai đoạn miêu tả cảnh Đăm Săn múa khiên và đoạn cưới là hình ảnh và sức khỏe của chàng trong đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây. Từ ba đoạn văn đó hãy cho biết:
- Những nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng của sử thi là gì? (Dẫn chứng từ ba đoạn văn).
- Nhờ những thủ pháp đặc trưng đó, vẻ đẹp của người anh hùng sử thi đã được lí tưởng hóa như thế nào?
 
Trả lời:
  Nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng sử thi là: các thủ pháp so sánh, phóng đại nhằm kì vĩ hóa nhân vật; biện pháp trùng điệp nhằm nhấn mạnh tài năng, sự anh hùng của các nhân vật. 
Bên cạnh đó, tác giả dân gian còn đưa vào truyện rất nhiều yếu tố tưởng tượng, kì ảo, các chi tiết vô cùng phong phú để lí tưởng hóa vẻ đẹp của nhân vật sử thi. 
 
Câu 2: Căn cứ vào tấn bi kịch của Mị Châu Trọng Thủy trong Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy, hãy lập bảng và ghi nội dung trả lời theo mẫu sau đây:
 
Cái cốt lõi sự thật lịch sử Bi kịch được hư cấuNhững chi tiết hoang đường kì ảoTính chất của bi kịchKết quả của bi kịchBài học rút ra
Cuộc xung đột giữa An Dương Vương
và Triệu Đã thời kì Âu Lạc (theo lịch sử nước ta)
Bi kịch tình yêu (lồng vào giữa gia đình, quốc gia)
Thần kim quy, lẫy nỏ thần,
ngọc trai - giếng nước,
rùa vàng vẽ nước thần An Dương Vương xuống biển
Dữ dội, quyết liệt và toàn diện
Mất tất cả:
- Tình yêu
- Gia đình
- Quốc gia
Cảm giác giữ nước,
không ỷ thế chủ quan, không nhẹ dạ cả tin
 
Câu 3: Đặc sắc nghệ thuật của truyện thể hiện ở sự chuyển biến của hình tượng nhân vật Tấm: từ yếu đuối, thụ động đến kiên quyết đấu tranh giành lại sự sống và hạnh phúc cho mình. Anh/chị hãy phân tích truyện cổ tích Tấm Cám để làm sáng tỏ điều đó.
 
Trả lời:
- Ở phần đầu, sự yếu đuối, thụ động của Tấm được thể hiện qua các chi tiết: lúc mất giỏ cá, lúc mất con bống, lúc bị bắt ngồi nhặt thóc... thì chỉ biết khóc và trông chờ vào sự giúp đỡ bên ngoài (ông Bụt).
- Ở phần tiếp theo, sự kiên quyết đấu tranh để giành lại cuộc sống, giành lại hạnh phúc của Tấm được thể hiện qua các chi tiết: những lần hóa thân thành chim vàng anh, chiếc khung cửi,  Tấm đều lên tiếng vạch tội và dọa Cám. Tấm đã chủ động hơn trong những hành động của mình. 
- Sự chuyển biến của hình tượng nhân vật Tấm: từ yếu đuối, thụ động đến kiên quyết đấu tranh giành lại sự sống và hạnh phúc cho mình đã thể hiện:
+ Sự phản kháng mạnh mẽ của con người khi bị dồn vào những khó khăn
+ Tư tưởng của nhân dân lao động về chiến thắng cuối cùng của cái thiện trước cái ác trong cuộc sống
 
Câu 4: Căn cứ vào hai truyện cười đã học, lập bảng và ghi nội dung trả lời theo mẫu dưới đây
 
Trả lời:
Câu 5: 
a) Điền tiếp vào sau các câu mở đầu Thân em như… và Chiều chiều… để thành những bài ca dao trọn vẹn
Thân em như…                             Chiều chiều………
Thân em như…                             Chiều chiều………
Thân em như…                             Chiều chiều………
Mở đầu các bài ca dao theo các lặp lại như vậy có tác dụng gì đối với người nghe (đọc)?
b) Thống kê các hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong các bài ca dao đã học và cho biết người bình dân thường lấy các hình ảnh đó từ đâu (giải thích lí do và nêu hiệu quả nghệ thuật của chúng).
c) Tìm thêm một số câu ca dao nói về:
Chiếc khăn, chiếc áo
Nỗi nhớ của những đôi lứa đang yêu nhau
Biểu tượng cây đa, bến nước – con thuyền, gừng cay – muối mặn.
d) Tìm thêm một số bài ca dao hài hước mang lại tiếng cười giải trí, mua vui cho con người trong cuộc sống.
 
Trả lời:
a)
- Thân em như trái bần trôi 
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu 
- Thân em như miếng cau khô
Người khôn tham mỏng, người thô tham dày
- Chiều chiều ra đứng bờ sông
Muốn về với mẹ mà không có đò
- Chiều chiều ra đứng ngõ sau
Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều
  Mở đầu các bài ca dao theo mô-típ như vậy có tác dụng tạo ra thói quen, nhấn mạnh nội dung muốn diễn tả để người nghe dễ tiếp nhận và tăng được tính gợi hình, gợi cảm xúc cho lời văn. 
b) Thống kê các hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong các bài ca dao đã học gồm: hạt mưa, trái bưởi, tấm lụa đào, củ ấu gai…; tấm khăn, ngọn đèn…; trăng, sao, mặt trời…
Dân gian thường lấy các hình ảnh đó trong cuộc sống đời thường, trong thiên nhiên, trong lao động sản xuất, gần gũi với cuộc sống của người lao động bình dân để làm hình ảnh ẩn dụ, so sánh, khiến người đọc dễ hình dung và những tình cảm được diễn tả một cách kín đáo, sâu sắc, tinh tế và đậm đà tính dân tộc.
c) Tìm thêm một số câu ca dao:
+ Cây đa, bến nước, con thuyền:
-Trăm năm đành lỗi hẹn hò
Cây đa bến cũ, con đò khác đưa
-Thuyền ơi có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền
+ Gừng cay – muối mặn:
-Tay nâng chén muối, đĩa gừng
Gừng cay, muối mặn xin đừng quên nhau.
-Muối ba năm muối đang còn mặn
Gừng chín tháng, gừng hãy còn cay
Đôi ta tình nặng nghĩa dày
Có xa nhau đi nữa, ba vạn sáu ngàn ngày mới xa
d. Một số bài ca dao hài hước mang lại tiếng cười giải trí, mua vui cho con người trong cuộc sống.
-Từ nay tôi kệch đến già,
Tôi chẳng dám cấy ruộng bà nữa đâu.
Ruộng bà vừa xấu vừa sâu,
Vừa bé hạt thóc, vừa lâu đồng tiền.
-Làm trai cho đáng nên trai
Một trăm đám cỗ chẳng sai đám nào.
 
Câu 6: Hãy tìm một vài bài thơ hoặc câu thơ của các nhà thơ trung đại và hiện đại có sử dụng chất liệu văn học dân gian để chứng minh vai trò của văn học dân gian đối với văn học viết.
 
Trả lời: 
- Thơ Hồ Xuân Hương:
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
 Mà em vẫn giữ tấm lòng son
                                                 (Bánh trôi nước)
 
+ Thân em: cách mở đầu “thân em”  - giống với mô tip bắt đầu của ca dao.
+ Bảy nổi ba chìm sử dụng thành ngữ, gần gữi với lời ăn tiếng nói của dân gian . 
- Thơ Nguyễn Du: Lấy chất liệu, hình ảnh thơ từ ca dao của dân giam. 
Truyện Kiều: 
"Thiếp như hoa đã lìa cành
Chàng như con bướm lượn vành mà chơi".
Ca dao: 
"Ai làm cho bướm lìa hoa
Cho con chim xanh nỡ bay qua vườn hồng".
Mục lục Lớp 10 theo chương Chương 1: Xã hội nguyên thủy - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại Chương 1: Nguyên tử - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Chương 1: Mệnh đề - Tập hợp - Đại số 10 Chương 1: Vectơ - Hình học 10 Phần 1: Cơ học - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Chương 1: Thành phần hóa học của tế bào - Phần 2: Sinh học tế bào Chương 1: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật - Phần 3: Sinh học vi sinh vật Chương 1: Động học chất điểm - Phần 1: Cơ học Chương 5: Địa lí dân cư - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội Chương 1: Động học chất điểm - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao Chương 1: Việt Nam từ thời nguyên thủy đến thế kỉ X - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX Chương 5: Chất khí - Phần 2: Nhiệt học Chương 1: Các cuộc cách mạng tư sản (từ giữa thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XVIII) - Phần 3: Lịch sử thế giới cận đại Phần 1: Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học. - Giải bài tập SGK GDCD 10 Chương 1: Nguyên tử - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao Chương 1: Bản Đồ - Phần 1: Địa lí Tự nhiên Chương 2: Xã hội cổ đại - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại Chương 2: Vũ trụ. Hệ quả các chuyển động của trái đất - Phần 1: Địa lí Tự nhiên Chương 2: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và Định luật tuần hoàn - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Phần 2: Nhiệt học - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Chương 2: Cấu trúc của tế bào - Phần 2: Sinh học tế bào Chương 2: Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật - Phần 3: Sinh học vi sinh vật Chương 2: Tích vô hướng của hai vectơ và ứng dụng - Hình học 10 Chương 6: Cơ cấu nền kinh tế - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội Chương 2: Động lực học chất điểm - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao Chương 2: Động lực học chất điểm - Phần 1: Cơ học Chương 2: Hàm số bậc nhất và bậc hai - Đại số 10 Chương 6: Cơ sở của nhiệt động lực học - Phần 2: Nhiệt học Chương 2: Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XV - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX Chương 2: Các nước Âu - Mỹ - Phần 3: Lịch sử thế giới cận đại Phần 2: Công dân với đạo đức - Giải bài tập SGK GDCD 10 Chương 2: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và Định luật tuần hoàn - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao Chương 3: Trung Quốc thời phong kiến - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại Chương 3: Cấu trúc của Trái Đất. Các quyển của Trái Đất. - Phần 1: Địa lí Tự nhiên Chương 3: Liên kết hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Chương 3: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào - Phần 2: Sinh học tế bào Chương 3: Virut và bệnh truyền nhiễm - Phần 3: Sinh học vi sinh vật Chương 3: Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng - Hình học 10 Chương 7: Địa lí nông nghiệp - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội Chương 3: Tĩnh học vật rắn - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao Chương 3: Cân bằng và chuyển động của vật rắn - Phần 1: Cơ học Chương 7: Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể - Phần 2: Nhiệt học Chương 3: Việt Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX Chương 3: Phong trào công nhân (từ đầu thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX) - Phần 3: Lịch sử thế giới cận đại Chương 3: Phương trình - Hệ phương trình - Đại số 10 Chương 3: Liên kết hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao Chương 4: Phản ứng oxi hóa - khử - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Chương 4 : Phân bào - Phần 2: Sinh học tế bào Chương 4: Một số quy luật của lớp vỏ địa lí - Phần 1: Địa lí Tự nhiên Chương 8: Địa lí công nghiệp - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội Chương 4: Các định luật bảo toàn - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao Chương 4: Các định luật bảo toàn - Phần 1: Cơ học Chương 4: Việt Nam ở nửa đầu thế kỉ XIX - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX Chương 4: Ấn Độ thời phong kiến - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại Chương 4: Bất đẳng thức - Bất phương trình - Đại số 10 Chương 4: Phản ứng hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao Chương 5: Nhóm Halogen - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Chương 9: Địa lí dịch vụ - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội Chương 5: Cơ học chất lưu - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao Sơ kết lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX Chương 5: Đông Nam Á thời phong kiến - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại Chương 5: Nhóm halogen - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao Chương 5: Thống kê - Đại số 10 Chương 6: Cung và góc lượng giác. Công thức lượng giác - Đại số 10 Chương 6: Oxi - Lưu huỳnh - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Chương 10: Môi trường và sự phát triển bền vững - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội Chương 6: Chất khí - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao Chương 6: Tây Âu thời trung đại - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại Chương 6: Nhóm oxi - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao Chương 7: Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Chương 7: Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao Chương 7: Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao Chương 8: Cơ sở của nhiệt động lực học - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao
Lớp 10
Chương 1: Xã hội nguyên thủy Chương 1: Nguyên tử Chương 1: Mệnh đề - Tập hợp Chương 1: Vectơ Phần 1: Cơ học Chương 1: Thành phần hóa học của tế bào Chương 1: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật Chương 1: Động học chất điểm Chương 5: Địa lí dân cư Chương 1: Động học chất điểm Chương 1: Việt Nam từ thời nguyên thủy đến thế kỉ X Chương 5: Chất khí Chương 1: Các cuộc cách mạng tư sản (từ giữa thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XVIII) Phần 1: Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học. Chương 1: Nguyên tử Chương 1: Bản Đồ Chương 2: Xã hội cổ đại Chương 2: Vũ trụ. Hệ quả các chuyển động của trái đất Chương 2: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và Định luật tuần hoàn Phần 2: Nhiệt học Chương 2: Cấu trúc của tế bào Chương 2: Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật Chương 2: Tích vô hướng của hai vectơ và ứng dụng Chương 6: Cơ cấu nền kinh tế Chương 2: Động lực học chất điểm Chương 2: Động lực học chất điểm Chương 2: Hàm số bậc nhất và bậc hai Chương 6: Cơ sở của nhiệt động lực học Chương 2: Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XV Chương 2: Các nước Âu - Mỹ Phần 2: Công dân với đạo đức Chương 2: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và Định luật tuần hoàn Chương 3: Trung Quốc thời phong kiến Chương 3: Cấu trúc của Trái Đất. Các quyển của Trái Đất. Chương 3: Liên kết hóa học Chương 3: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào Chương 3: Virut và bệnh truyền nhiễm Chương 3: Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng Chương 7: Địa lí nông nghiệp Chương 3: Tĩnh học vật rắn Chương 3: Cân bằng và chuyển động của vật rắn Chương 7: Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể Chương 3: Việt Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII Chương 3: Phong trào công nhân (từ đầu thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX) Chương 3: Phương trình - Hệ phương trình Chương 3: Liên kết hóa học Chương 4: Phản ứng oxi hóa - khử Chương 4 : Phân bào Chương 4: Một số quy luật của lớp vỏ địa lí Chương 8: Địa lí công nghiệp Chương 4: Các định luật bảo toàn Chương 4: Các định luật bảo toàn Chương 4: Việt Nam ở nửa đầu thế kỉ XIX Chương 4: Ấn Độ thời phong kiến Chương 4: Bất đẳng thức - Bất phương trình Chương 4: Phản ứng hóa học Chương 5: Nhóm Halogen Chương 9: Địa lí dịch vụ Chương 5: Cơ học chất lưu Sơ kết lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX Chương 5: Đông Nam Á thời phong kiến Chương 5: Nhóm halogen Chương 5: Thống kê Chương 6: Cung và góc lượng giác. Công thức lượng giác Chương 6: Oxi - Lưu huỳnh Chương 10: Môi trường và sự phát triển bền vững Chương 6: Chất khí Chương 6: Tây Âu thời trung đại Chương 6: Nhóm oxi Chương 7: Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học Chương 7: Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể Chương 7: Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học Chương 8: Cơ sở của nhiệt động lực học
+ Mở rộng xem đầy đủ