Soạn bài Ca dao hài hước

1. Bài 1: đây là lời đối đáp vui đùa của nam nữ thường thấy trong ca dao. Nó đem đến cho ta một tiếng cười mang ý nghĩa nhân sinh sâu sắc. Hãy đọc kĩ bài ca dao và cho biết:
Việc dẫn cưới và thách cưới ở đây có gì khác thường? Cách nói của chàng trai và cô gái có gì đặc biệt? Từ đó, anh chị hãy nêu cảm nhận của mình về tiếng cười của người lao động trong cảnh nghèo.(Cười ai, cười về điều gì? Tiếng cười đó có ý nghĩa như thế nào?)
Bài ca dao có giọng điệu hài hước, dí dỏm, đáng yêu là nhờ yếu tố nghệ thuật nào?
 
2. 
Các bài 2,3,4: Tiếng cười trong ba bài ca dao có gì khác với tiếng cười ở bài 1? Tác giả dân gian cười những con người nào trong xã hội, nhằm mục đích gì, với thái độ ra sao? Trong cái chung đó, mỗi bài lại có nét riêng thể hiện nghệ thuật trào lộng sắc sảo của người bình dân. Hãy phân tích làm rõ vẻ đẹo riêng của mỗi bài ca dao.
 
3.  Những biện pháp nghệ thuật nào thường được sử dụng trong ca dao hài hước.
Lời giải:
Câu 1: Bài 1: đây là lời đối đáp vui đùa của nam nữ thường thấy trong ca dao. Nó đem đến cho ta một tiếng cười mang ý nghĩa nhân sinh sâu sắc. Hãy đọc kĩ bài ca dao và cho biết:
  Việc dẫn cưới và thách cưới ở đây có gì khác thường? Cách nói của chàng trai và cô gái có gì đặc biệt? Từ đó, anh chị hãy nêu cảm nhận của mình về tiếng cười của người lao động trong cảnh nghèo.(Cười ai, cười về điều gì? Tiếng cười đó có ý nghĩa như thế nào?)
Bài ca dao có giọng điệu hài hước, dí dỏm, đáng yêu là nhờ yếu tố nghệ thuật nào?
 
Trả lời:
Trong xã hội xưa, việc thách cưới là một điểm đáng quan tâm trong phong tục cưới hỏi. Đây là việc nhà gái đưa ra yêu cầu với nhà trai về khoản tiền- lễ vật mà nhà trai góp vào cho việc sắm sửa, chuẩn bị của cô dâu mới trước đám cưới về nhà chồng. Việc này thường được chuẩn bị chu đáo và cẩn thận. Thế nhưng việc dẫn cưới và thách cưới ở bài ca dao đều rất khác thường, mang những tiêu biểu cho cảnh nghèo của người lao động.
+ Sự khác thường trong việc dẫn cưới và thách cưới:
Trái với phong tục thường lệ, nhà gái sẽ thách cưới trước, rồi nhà trai theo đó mới dẫn cưới. Tuy nhiên, trong bài ca dao này, chàng trai lại đưa ra những dự tính về lễ vật dẫn cưới trước là đem đến "một con chuột béo", với lí do: “miễn là có thú bốn chân". 
Cách thách cưới của cô gái: 
Người ta thách lợn thách gà
Nhà em thách cưới một nhà khoai lang
+ Sự đặc biệt trong cách nói của chàng trai và cô gái: đều có cái gì không bình thường, với những vật dẫn cưới và thách cưới chẳng giống ai, khác xa với thuần phong mỹ tục về chuyện cưới xin của nhân dân ta từ xưa đến nay. 
+ Cảm nhận về tiếng cười của người lao động trong cảnh nghèo: Cả chàng trai và cô gái đều tập trung trào lộng cảnh nghèo của nhà mình. Dù có đôi chút chua chát về cảnh nghèo khó, nhưng nổi bậy hơn cả vẫn là sự hài hước, vui vẻ, hóm hỉnh và tinh thần lạc quan trong cuộc sống của người lao động.
+ Bài ca dao có giọng điệu hài hước, dí dỏm, đáng yêu là nhờ yếu tố nghệ thuật là: 
+ Lối nói khoa trương, phóng đại: dẫn cưới bằng voi, dẫn trâu, dẫn bò. 
+ Lối nói đối lập: đối lập giữa mơ ước với thực tế nghèo khó: mong muốn dẫn voi, dẫn trâu, dẫn bò đối lập với hoàn cảnh chỉ có thể dẫn cưới bằng “con chuột béo”. 
+ Lối nói giảm dần:
     ● Voi ⟶ trâu ⟶ bò: Chàng trai dần hướng đến hoàn cảnh khó khăn của mình. 
     ● Củ to ⟶ củ nhỏ ⟶ củ mẻ ⟶ củ rím, củ hà: Cô gái gợi nên điểm tận cùng trong cảnh nghèo
 
Câu 2: Các bài 2,3,4: Tiếng cười trong ba bài ca dao có gì khác với tiếng cười ở bài 1? Tác giả dân gian cười những con người nào trong xã hội, nhằm mục đích gì, với thái độ ra sao? Trong cái chung đó, mỗi bài lại có nét riêng thể hiện nghệ thuật trào lộng sắc sảo của người bình dân. Hãy phân tích làm rõ vẻ đẹo riêng của mỗi bài ca dao.
 
Trả lời:
  Khác với bài ca dao 1 là tiếng cười tự trào, tự vui với những hoàn cảnh, tâm sự của chính mình; thì bài ca dao 2,3,4 là tiếng cười phê phán những loại người khác nhau với những thói hư, tật xấu đáng cười trong xã hội. 
Bài ca dao 2: 
+Nội dung: Chế giễu loại đàn ông yếu đuối, dù có sức khỏe nhưng những hành động và việc làm lại không đáng. Có thể có những người yếu đuối về thể chất, nhưng không ai yếu đến mức chỉ gánh nổi hai hạt vừng mà vẫn phải khom lưng chống gối (có nghĩa là đang cố gắng hết sức). 
Nhờ biện pháp đối lập, nói quá, tiếng cười sâu sắc đã được tạo nên đầy sảng khoái. 
Bài ca dao 3:
+ Nội dung: Chế giễu loại đàn ông lười nhác, không có ý chí trong cuộc sống. Hình ảnh người đàn ông "ngồi bếp sờ đuôi con mèo" thể hiện sự lười nhác, thụ động, chỉ biết ngồi ở xó nhà, ăn bám vợ. 
 
Câu ca dao sử dụng biện pháp sự đối lập giữa "chồng người" với "chồng em", vừa mang ý nghĩa phê phán sâu sắc, vừa thể hiện sự hài hước. 
Bài ca dao 4: 
+ Nội dung: Chế giễu loại phụ nữ đỏng đảnh, vô duyên nhưng lại không hề nhận ra những điểm xấu đó của mình.  Sự liệt kê các điểm xấu cả về hình thức và tính cách đã thể hiện một lời châm biếm nhẹ nhàng tới loại phụ nữ vô duyên nhưng ưa nịnh, đỏng đảnh - một loại người không hiếm gặp trong xã hội.
Câu ca dao sử dụng biện pháp phóng đại và những hình ảnh liên tưởng phong phú. 
 
Câu 3: Những biện pháp nghệ thuật nào thường được sử dụng trong ca dao hài hước.
 
Trả lời:
Qua các bài ca dao trên , có thể thấy ca dao hài hước thường sử dụng những biện pháp nghệ thuật như sau:
+ Lối nói cường điệu hóa, khoa trương, phóng đại, sự tương phản đối lập.
+ Sử dụng các hình ảnh hài hước, chi tiết hàm chứa ý nghĩa.
+ Cách nói hóm hỉnh, ý nhị, sâu sắc nhưng vẫn gần gữi với lời ăn tiếng nói hằng ngày. 
+ Có nhiều liên tưởng độc đáo, bất ngờ, lí thú.
  
GHI NHỚ
Bằng nghệ thuật trào lộng thông minh, hóm hỉnh, những tiếng cười đặc sắc trong ca dao – tiếng cười giải trí, tiếng cười tự trào (tự cười mình) và tiếng cười châm biếm, phê phán – thể hiện tâm hồn lạc quan, yêu đời và triết lí nhân sinh lành mạnh trong cuộc sống còn nhiều vất vả, lo toan của người bình dân. 
 
LUYỆN TẬP 
 
Câu 1: Nêu cảm nghĩ thật của mình về lời thách cưới của cô gái: Nhà em thách cưới một nhà khoai lang.
Qua đó, anh (chị) thấy tiếng cười tự trào của người dân lao đông trong cảnh nghèo đáng yêu, đáng trân trọng như thế nào?
 
Trả lời:
+ Sau những dự định về sính lễ của chàng trai, cô gái đưa ra sự trả lời ý nhị với các bày tỏ đầy thông minh, kín đáo về sự bằng lòng với tình yêu mà mình đã chọn:
Chàng dẫn thế em lấy làm sang
+ Tiếp đó, cô gái thách cưới: 
Người ta thách lợn thách gà
Nhà em thách cưới một nhà khoai lang.
Cách trả lời của cô gái thật khéo léo, thông minh, không làm cho người mình yêu phải mất mặt vì gia cảnh nghèo khó. Có lẽ, vì đã quá hiểu và cảm thông với hoàn cảnh gia đình của chàng trai, cô lại thể hiện niềm vui lứa đôi, và sự ủng hộ với những lời nói đùa của người yêu. 
 + Lời thách cưới của cô gái khiến ta vừa có chút cảm thương cho sự nghèo khó của gia đình, nhưng lại vừa trân trọng vì sự thông minh, hóm hỉnh và cảm thông trong cách nói hài hước của cô. 
+ Đằng sau sự bàn tính về chuyện thách cưới – dẫn cưới là sự thật về việc thách cưới nặng nề của người xưa.
+ Qua đó, ta thấy được tiếng cười tự trào của người dân lao đông trong cảnh nghèo thật đáng yêu, đáng trân trọng. Nó vừa thể hiện sự lạc quan của con người trước hoàn cảnh sống còn nhiều khó khăn, nhưng đồng thời cũng biểu hiện sự thông minh, sắc xảo, hóm hỉnh của những tiếng cười lao động. 
 
Câu 2: Tìm các bài ca dao hài hước phê phán thói lười nhác, lê la ăn quà, nghiện ngập rượu chè, tệ nạn tảo hôn, đa thê, phê pháp thầy bói thầy cúng, thầy phù thủy trong xã hội cũ.
 
Trả lời:
- Phê phán thói lười nhác
Cái cò là cái cò kì
Ăn cơm nhà dì uống nước nhà cô
Đêm nằm thì gáy o o
Chửa đi đến chợ đã lo ăn quà
 
- Phê phán nạn tảo hôn:
Bồng bồng cõng chồng đi chơi,
Đi đến chỗ lội đánh rơi mất chồng.
Chị em ơi! Cho tôi mượn cái gàu sòng,
Để tôi tát nước, múc chồng tôi lên.
 
- Phê phán thầy bói, thầy cúng:
Bói cho một quẻ trong nhà
Con heo bốn cẳng, con gà hai chân
 
- Phê phán thói rượu chè, cờ bạc: 
Rượu chè cờ bạc lu bù
Hết tiền, đã có mẹ cu bán hàng.
Mục lục Lớp 10 theo chương Chương 1: Xã hội nguyên thủy - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại Chương 1: Nguyên tử - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Chương 1: Mệnh đề - Tập hợp - Đại số 10 Chương 1: Vectơ - Hình học 10 Phần 1: Cơ học - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Chương 1: Thành phần hóa học của tế bào - Phần 2: Sinh học tế bào Chương 1: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật - Phần 3: Sinh học vi sinh vật Chương 1: Động học chất điểm - Phần 1: Cơ học Chương 5: Địa lí dân cư - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội Chương 1: Động học chất điểm - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao Chương 1: Việt Nam từ thời nguyên thủy đến thế kỉ X - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX Chương 5: Chất khí - Phần 2: Nhiệt học Chương 1: Các cuộc cách mạng tư sản (từ giữa thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XVIII) - Phần 3: Lịch sử thế giới cận đại Phần 1: Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học. - Giải bài tập SGK GDCD 10 Chương 1: Nguyên tử - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao Chương 1: Bản Đồ - Phần 1: Địa lí Tự nhiên Chương 2: Xã hội cổ đại - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại Chương 2: Vũ trụ. Hệ quả các chuyển động của trái đất - Phần 1: Địa lí Tự nhiên Chương 2: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và Định luật tuần hoàn - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Phần 2: Nhiệt học - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Chương 2: Cấu trúc của tế bào - Phần 2: Sinh học tế bào Chương 2: Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật - Phần 3: Sinh học vi sinh vật Chương 2: Tích vô hướng của hai vectơ và ứng dụng - Hình học 10 Chương 6: Cơ cấu nền kinh tế - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội Chương 2: Động lực học chất điểm - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao Chương 2: Động lực học chất điểm - Phần 1: Cơ học Chương 2: Hàm số bậc nhất và bậc hai - Đại số 10 Chương 6: Cơ sở của nhiệt động lực học - Phần 2: Nhiệt học Chương 2: Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XV - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX Chương 2: Các nước Âu - Mỹ - Phần 3: Lịch sử thế giới cận đại Phần 2: Công dân với đạo đức - Giải bài tập SGK GDCD 10 Chương 2: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và Định luật tuần hoàn - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao Chương 3: Trung Quốc thời phong kiến - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại Chương 3: Cấu trúc của Trái Đất. Các quyển của Trái Đất. - Phần 1: Địa lí Tự nhiên Chương 3: Liên kết hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Chương 3: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào - Phần 2: Sinh học tế bào Chương 3: Virut và bệnh truyền nhiễm - Phần 3: Sinh học vi sinh vật Chương 3: Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng - Hình học 10 Chương 7: Địa lí nông nghiệp - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội Chương 3: Tĩnh học vật rắn - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao Chương 3: Cân bằng và chuyển động của vật rắn - Phần 1: Cơ học Chương 7: Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể - Phần 2: Nhiệt học Chương 3: Việt Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX Chương 3: Phong trào công nhân (từ đầu thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX) - Phần 3: Lịch sử thế giới cận đại Chương 3: Phương trình - Hệ phương trình - Đại số 10 Chương 3: Liên kết hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao Chương 4: Phản ứng oxi hóa - khử - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Chương 4 : Phân bào - Phần 2: Sinh học tế bào Chương 4: Một số quy luật của lớp vỏ địa lí - Phần 1: Địa lí Tự nhiên Chương 8: Địa lí công nghiệp - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội Chương 4: Các định luật bảo toàn - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao Chương 4: Các định luật bảo toàn - Phần 1: Cơ học Chương 4: Việt Nam ở nửa đầu thế kỉ XIX - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX Chương 4: Ấn Độ thời phong kiến - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại Chương 4: Bất đẳng thức - Bất phương trình - Đại số 10 Chương 4: Phản ứng hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao Chương 5: Nhóm Halogen - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Chương 9: Địa lí dịch vụ - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội Chương 5: Cơ học chất lưu - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao Sơ kết lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX Chương 5: Đông Nam Á thời phong kiến - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại Chương 5: Nhóm halogen - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao Chương 5: Thống kê - Đại số 10 Chương 6: Cung và góc lượng giác. Công thức lượng giác - Đại số 10 Chương 6: Oxi - Lưu huỳnh - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Chương 10: Môi trường và sự phát triển bền vững - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội Chương 6: Chất khí - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao Chương 6: Tây Âu thời trung đại - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại Chương 6: Nhóm oxi - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao Chương 7: Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Chương 7: Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao Chương 7: Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao Chương 8: Cơ sở của nhiệt động lực học - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao
Lớp 10
Chương 1: Xã hội nguyên thủy Chương 1: Nguyên tử Chương 1: Mệnh đề - Tập hợp Chương 1: Vectơ Phần 1: Cơ học Chương 1: Thành phần hóa học của tế bào Chương 1: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật Chương 1: Động học chất điểm Chương 5: Địa lí dân cư Chương 1: Động học chất điểm Chương 1: Việt Nam từ thời nguyên thủy đến thế kỉ X Chương 5: Chất khí Chương 1: Các cuộc cách mạng tư sản (từ giữa thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XVIII) Phần 1: Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học. Chương 1: Nguyên tử Chương 1: Bản Đồ Chương 2: Xã hội cổ đại Chương 2: Vũ trụ. Hệ quả các chuyển động của trái đất Chương 2: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và Định luật tuần hoàn Phần 2: Nhiệt học Chương 2: Cấu trúc của tế bào Chương 2: Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật Chương 2: Tích vô hướng của hai vectơ và ứng dụng Chương 6: Cơ cấu nền kinh tế Chương 2: Động lực học chất điểm Chương 2: Động lực học chất điểm Chương 2: Hàm số bậc nhất và bậc hai Chương 6: Cơ sở của nhiệt động lực học Chương 2: Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XV Chương 2: Các nước Âu - Mỹ Phần 2: Công dân với đạo đức Chương 2: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và Định luật tuần hoàn Chương 3: Trung Quốc thời phong kiến Chương 3: Cấu trúc của Trái Đất. Các quyển của Trái Đất. Chương 3: Liên kết hóa học Chương 3: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào Chương 3: Virut và bệnh truyền nhiễm Chương 3: Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng Chương 7: Địa lí nông nghiệp Chương 3: Tĩnh học vật rắn Chương 3: Cân bằng và chuyển động của vật rắn Chương 7: Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể Chương 3: Việt Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII Chương 3: Phong trào công nhân (từ đầu thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX) Chương 3: Phương trình - Hệ phương trình Chương 3: Liên kết hóa học Chương 4: Phản ứng oxi hóa - khử Chương 4 : Phân bào Chương 4: Một số quy luật của lớp vỏ địa lí Chương 8: Địa lí công nghiệp Chương 4: Các định luật bảo toàn Chương 4: Các định luật bảo toàn Chương 4: Việt Nam ở nửa đầu thế kỉ XIX Chương 4: Ấn Độ thời phong kiến Chương 4: Bất đẳng thức - Bất phương trình Chương 4: Phản ứng hóa học Chương 5: Nhóm Halogen Chương 9: Địa lí dịch vụ Chương 5: Cơ học chất lưu Sơ kết lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX Chương 5: Đông Nam Á thời phong kiến Chương 5: Nhóm halogen Chương 5: Thống kê Chương 6: Cung và góc lượng giác. Công thức lượng giác Chương 6: Oxi - Lưu huỳnh Chương 10: Môi trường và sự phát triển bền vững Chương 6: Chất khí Chương 6: Tây Âu thời trung đại Chương 6: Nhóm oxi Chương 7: Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học Chương 7: Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể Chương 7: Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học Chương 8: Cơ sở của nhiệt động lực học
+ Mở rộng xem đầy đủ