Soạn bài Chọn sự việc, chi tiêt tiêu biểu trong bài văn tự sự

I – KHÁI NIỆM 
 
II – CÁCH CHỌN SỰ VIỆC, CHI TIẾT TIÊU BIỂU
1.
Đọc lại Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy, cho biết :
a) Tác giả dân gian kể chuyện gì ? (Về tình cha con? Về tình vợ chồng chung thủy? Về công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước của ông cha ta xưa ?).
b) Trong truyện có sự việc Trọng Thủy và Mị Châu chia tay nhau, Trọng Thủy hỏi Mị Châu : […] Ta lại tìm nàng, lấy gì làm dấu ?’’ (chi tiết 1). Mị Châu đáp : “Thiếp có áo gấm lông ngỗng […] đi đến đâu sẽ rứt lông ngỗng mà rắc ở ngã ba đường để làm dấu” (chi tiết 2). 
Theo anh (chị), có thể coi sự việc và chi tiết trên là những sự việc và chi tiết tiêu biểu trong Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy không, vì sao ? (Nếu không kể sự việc đó hoặc bỏ chi tiết Mị Châu rắc lông ngỗng để làm dấu thì câu chuyện có tiếp nối được không, vì sao?)
2. Tưởng tượng người con trai lão Hạc (nhân vật chính trong truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao) trở về làng vào một hôm sau Cách mạng tháng Tám 1945 như sau:
  Về tới đầu làng, thấy cảnh xóm làng tuy còn xơ xác, tiêu điều, nhưng khí thế cách mạng sôi nổi, anh bồi hồi nhớ lại những kỉ niệm xưa... Anh tìm gặp ông Giáo, được nghe kể về cha mình, rồi theo ông đi viếng mộ cha. Sau mấy ngày thăm hỏi bà con làng xóm và bạn bè cũ, anh gửi lại ông giáo những di vật của cha, tạm biệt quê hương, nhưng không như lần trước, lần này anh đi làm nhiệm vụ của người cách mạng. 
 
Anh (chị) hãy chọn một sự việc tiếp sau đó rồi kể lại với một chi tiết tiêu biểu. 
 
3. Từ những việc làm trên, anh (chị) hãy nêu cách chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu cho bài văn tự sự. 
 
III - LUYỆN TẬP
1. 
 Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
 
HÒN ĐÁ XÙ XÌ
 
  Tôi thường tiếc cho hòn đá xù xì trước cửa nhà mình: nó đen sì sì nằm sấp ở đó như con trâu, chẳng ai biết nó có từ bao giờ, chẳng ai để ý đến nó. Mỗi mùa gặt hái, phơi rơm rạ trước cổng, bà nội lại bảo: "Hòn đá vướng quá, bao giờ mới vần nó đi được".
  Bác tôi làm nhà muốn lấy đá xây tường, nhưng khổ một nỗi nó chẳng ra hình thù gì cả, không bằng phẳng, không góc cạnh, dùng búa đục thì tốn sức quá, chẳng bằng ra bãi sông gần đó thả sức chọn đá bác về còn tốt hơn chán vạn. Nhà xây xong, làm bậc hè, bác tôi cũng không chọn đến nó. Năm ấy, có bác thợ đá về làng, đục đẽo cho gia đình tôi chiếc cối. Bà nội tôi bảo: "Lấy quách hòn đá này, khỏi phải vần từ xa". Bác thợ đá ngắm nghĩa mãi, rồi lắc đầu, chê chất đá mịn quá không dùng được.
  [...] Nó nằm lặng lẽ ở đó, bóng râm của cây hòe bên sân không che được nó, hoa cũng chẳng bao giờ mọc trên mình nó. Cỏ dại mọc, dâu leo lan dần phủ lên nó một lớp rêu xanh màu đen lốm đốm. Bọn trẻ chúng tôi cũng ghét hòn đá, đã từng rủ nhau vần đi, song không vần nổi. Tuy luôn luôn mắng chê nó, song chẳng biết làm thế nào, đành kệ nó nằm chết gì ở đó.
  [...] Cuối cùng một hôm, có một nhà thiên văn về làng. Ông đi qua ngõ nhà tôi, chợt phát hiện ra hòn đá này, ánh mắt cứ cuốn hút vào nó. Ông đã ở lại không đi nữa, và sau đó lại có vài người kéo đén, bảo đó là hòn đá rơi từ vũ trụ xuống đã hai ba trăm năm, là một hòn đá rất ghê gớm. Sau đó không lâu, một chiếc ô tô đến đã cẩn thận chở hòn đá đi.
  Chuyện này khiến bọn tôi đứa nào cũng hết sức ngạc nhiên. Hòn đá vừa xù xì, xấu xí, vừa tai quái này, thì ra từ trên trời rơi xuống. Nó đã từng vá trời, đã từng tỏa nhiệt, tỏa ánh sáng trên trời. Tổ tiên của chúng ta có lẽ đã nhìn thấy nó, nó đã đem lại cho tổ tiên ánh sáng, lòng ngưỡng mộ và sự ước ao, song nó đã rơi xuống trong bùn đất, trong cỏ hoang, nằm ở đấy mấy trăm năm ư?
  Bà nội bảo:
  - Thật chẳng thể nhận ra, hòn đá không bình thường, ngay đến tường cũng không xây nổi, bậc lên xuống cũng chẳng thể lát được!
  - Nó xấu xí quá mà! - Nhà thiên văn bảo
  - Đúng, nó xấu xí quá.
  - Nhưng đó chính là cái đẹp của nó - Nhà thiên văn nói tiếp. - Nó lấy xấu làm đẹp.
  - Lấy xấu làm đẹp ư?
  - Đúng, xấu đến tận cùng là đẹp đến tận cùng. Chính vì thế nó không phải là hòn đá bướng bỉnh thông thường, đương nhiên không thể xây tường, lát bậc lên xuống, không thể điêu khắc và giặt vò quần áo. Nó không phải là thứ để làm những trò ấy, cho nên thường bị người ta chê bai.
  Bà nội đỏ mặt. Tôi cũng đỏ mặt.
  Tôi cảm thấy xấu hổ cho minh, đồng thời cảm thấy cái vĩ đại của hòn đá, thậm chí tôi còn oán giận hòn đá tại sao đã im lặng chịu đựng tất cả bao nhiêu năm nay? Song tôi lại lập tức cảm nhận sâu sắc sự vĩ đại của hòn đá đã sống âm thầm và không sợ hiểu lầm.
(Theo Giả Bình Ao, Cây Phật, in trong Tản văn, NXB Văn học, Hà Nội 2003)
a) Khi kể lại chuyện này, có người định bỏ sự việc hòn đá xấu xí được xác định là rơi từ vũ trụ xuống. Có làm như thế được không, vì sao ?
b) Từ đó, anh (chị) có thể rút ra bài học gì về cách lựa chọn sự việc và chi tiết tiêu biểu khi viết bài văn tự sự (hoặc kể chuyện)?
 
2. Đọc đoạn trích Uy-lít-xơ trở về (trích sử thi Ô – đi – xê), anh (chị) hãy cho biết:
- Hô – me – rơ kể chuyện gì?
- Ở phần cuối đoạn trích, tác giả đã chọn một sự việc quan trọng, đó là sự việc gì, được kể bằng những chi tiết tiêu biểu nào? Có thể coi đây là thành công của Hô – me – rơ trong nghệ thuật kể chuyện hay không, vì sao? 
Lời giải:
I – KHÁI NIỆM 
 
II – CÁCH CHỌN SỰ VIỆC, CHI TIẾT TIÊU BIỂU
Câu 1: Đọc lại Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy, cho biết :
 
a) Tác giả dân gian kể chuyện gì ? (Về tình cha con? Về tình vợ chồng chung thủy? Về công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước của ông cha ta xưa ?).
b) Trong truyện có sự việc Trọng Thủy và Mị Châu chia tay nhau, Trọng Thủy hỏi Mị Châu : […] Ta lại tìm nàng, lấy gì làm dấu ?’’ (chi tiết 1). Mị Châu đáp : “Thiếp có áo gấm lông ngỗng […] đi đến đâu sẽ rứt lông ngỗng mà rắc ở ngã ba đường để làm dấu” (chi tiết 2). 
Theo anh (chị), có thể coi sự việc và chi tiết trên là những sự việc và chi tiết tiêu biểu trong Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy không, vì sao ? (Nếu không kể sự việc đó hoặc bỏ chi tiết Mị Châu rắc lông ngỗng để làm dấu thì câu chuyện có tiếp nối được không, vì sao?)
 
Trả lời:
 
a) Tác giả dân gian kể về nguyên nhân mất nước Âu Lạc và nêu lên bài học lịch sử về tinh thần cảnh giác với kẻ thù; cách xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa riêng với chung, giữa nhà với nước, giữa cá nhân với cộng đồng. 
b) Trong truyện có sự việc Trọng Thủy và Mị Châu chia tay nhau, Trọng Thủy hỏi Mị Châu : […] Ta lại tìm nàng, lấy gì làm dấu ?’’ (chi tiết 1). Mị Châu đáp : “Thiếp có áo gấm lông ngỗng […] đi đến đâu sẽ rứt lông ngỗng mà rắc ở ngã ba đường để làm dấu” (chi tiết 2). Hai chi tiết trên là những sự việc và chi tiết tiêu biểu trong “Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy’’. Lí do là vì, theo dấu lông ngỗng do Mị Châu rắc, Trọng Thủy cùng quân lính đuổi theo hai cha con An Dương Vương, khiến hai cha con An Dương Vương lâm vào cảnh cùng đường, phải cầu cứu sự giúp đỡ ở thần Kin Quy. 
    Hai sự việc trên nối tiếp nhau bằng quan hệ nhân quả, sắp xếp tạo nên mối quan hệ móc xích theo đúng cốt truyện. Chi tiết 1 là sự dự tính, đoán trước của Trọng Thủy về việc chiến tranh giữa hai nước sẽ xảy ra. Chi tiết 2 tiếp nối chi tiết 1, đồng thời mở ra kết thúc về cuộc đời của An Dương Vương và Mị Châu, làm tiền đề cho việc hình thành cặp hình ảnh ngọc trai- giếng nước ở cuối truyện. Giả sử ta bỏ không kể sự việc Trọng Thủy hỏi cách tìm lại Mị Châu hoặc bỏ chi tiết Mị Châu rắc lông ngỗng, thì câu chuyện chắc chắn sẽ không tiếp nối được. Thêm nữa, nếu bỏ qua bất kì chi tiết nào, cốt truyện cũng sẽ không còn liền mạch, và đặc điểm tính cách, tình cảm của nhân vật cũng sẽ không được làm rõ. 
 
Câu 2: Tưởng tượng người con trai lão Hạc (nhân vật chính trong truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao) trở về làng vào một hôm sau Cách mạng tháng Tám 1945 như sau:
 
Về tới đầu làng, thấy cảnh xóm làng tuy còn xơ xác, tiêu điều, nhưng khí thế cách mạng sôi nổi, anh bồi hồi nhớ lại những kỉ niệm xưa... Anh tìm gặp ông Giáo, được nghe kể về cha mình, rồi theo ông đi viếng mộ cha. Sau mấy ngày thăm hỏi bà con làng xóm và bạn bè cũ, anh gửi lại ông giáo những di vật của cha, tạm biệt quê hương, nhưng không như lần trước, lần này anh đi làm nhiệm vụ của người cách mạng. 
 
Anh (chị) hãy chọn một sự việc tiếp sau đó rồi kể lại với một chi tiết tiêu biểu. 
 
Học sinh có thể chọn một chi tiết tiêu biểu và triển khai đầy đủ, cụ thể cho chi tiết ấy. Ví dụ:
+ Anh bồi hồi nhớ lại những kỉ niệm xưa, khi anh từ biệt người cha già và mái nhà đơn sơ để vào đồn điền ca su. 
- Lão Hạc bất ngờ, đau đớn khi nhận tin con trai sẽ đi đồn điền cao su. 
- Nhận số tiền mà anh con trai “gửi thầy ăn quà”, lòng lão đau như cắt, nước mắt cứ trực trào ra mà lão lại cố nén xuống, chẳng thể cản được quyết định của con. 
- Lão Hạc đã dằn vặt biết bao nhiêu khi không thể có điều kiện lo cưới vợ cho con, khiến nó quẫn chí mà bỏ đi.
- Lão ôm niềm đau khổ, dằn vặt và cô đơn ấy, không biết san sẻ cùng ai. 
+ Anh tìm gặp ông Giáo, được nghe kể về cha mình
- Nói về Lão Hạc với những năm tháng vất vả của đời mình, dù chịu đủ cơ cực, vất vả nhưng vẫn cố gắng giữ lấy mảnh vườn và chút hoa lợi để sau này anh con trai có chút vốn liếng mà làm ăn và lấy vơ. 
- Anh con trai tỏ ra hận vì đã quẫn chí bỏ ra đi, không biết thương người cha già đã yếu và phải sống cô đơn.
- Anh con trai lão Hạc đứng trước mộ cha, hứa với ông sẽ sống sao cho xứng đáng với sự hi sinh thầm lặng nhưng cao quý mà ông đã dành cho anh.
+ Anh con trai lão Hạc một lần nữa ra đi
- Anh gửi lại ông giáo những di vật của cha, tạm biệt quê hương
- Cảm ơn ông giáo vì đã quan tâm, giúp đỡ cha mình; cảm ơn ông vì đã lưu giữ mảnh vườn và  những kỉ vật mà lão Hạc để lại.
- Kể cho ông giáo biết anh đã giác ngộ và trở thành một người lính cách mạng.
- Anh con trai xin phép gửi lại ông giáo những kỉ vật của cha để lại, tiếp tục ra đi chiến đấu.
- Hứa hẹn ngày trở về và mang những tư tưởng tiến bộ, giúp ích cho dân làng. 
 
Câu 3: Từ những việc làm trên, anh (chị) hãy nêu cách chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu cho bài văn tự sự. 
 
Cách  chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự:
 - Xác định đề tài, chủ đề của bài.
- Dự kiến cốt truyện (gồm nhiều sự việc tiếp nối, có mối quan hệ logic với nhau).
- Triển khai các sự việc bằng các chi tiết nhỏ phù hợp có tác dụng dẫn dắt cốt truyện và sắp xếp chúng theo một trình tự hợp lí
 
GHI NHỚ:
Để viết một bài văn tự sự, cần lựa chọn được các sự việc, chi tiết tiêu biểu.
Sự việc, chi tiết tiêu biểu có tác dụng dẫn dắt câu chuyện, tô đậm tính cách nhân vật, tập trung thể hiện chủ đề của câu chuyện. 
 
III - LUYỆN TẬP
 
Câu 1: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
 
HÒN ĐÁ XÙ XÌ
  Tôi thường tiếc cho hòn đá xù xì trước cửa nhà mình: nó đen sì sì nằm sấp ở đó như con trâu, chẳng ai biết nó có từ bao giờ, chẳng ai để ý đến nó. Mỗi mùa gặt hái, phơi rơm rạ trước cổng, bà nội lại bảo: "Hòn đá vướng quá, bao giờ mới vần nó đi được".
Bác tôi làm nhà muốn lấy đá xây tường, nhưng khổ một nỗi nó chẳng ra hình thù gì cả, không bằng phẳng, không góc cạnh, dùng búa đục thì tốn sức quá, chẳng bằng ra bãi sông gần đó thả sức chọn đá bác về còn tốt hơn chán vạn. Nhà xây xong, làm bậc hè, bác tôi cũng không chọn đến nó. Năm ấy, có bác thợ đá về làng, đục đẽo cho gia đình tôi chiếc cối. Bà nội tôi bảo: "Lấy quách hòn đá này, khỏi phải vần từ xa". Bác thợ đá ngắm nghĩa mãi, rồi lắc đầu, chê chất đá mịn quá không dùng được.
  [...] Nó nằm lặng lẽ ở đó, bóng râm của cây hòe bên sân không che được nó, hoa cũng chẳng bao giờ mọc trên mình nó. Cỏ dại mọc, dâu leo lan dần phủ lên nó một lớp rêu xanh màu đen lốm đốm. Bọn trẻ chúng tôi cũng ghét hòn đá, đã từng rủ nhau vần đi, song không vần nổi. Tuy luôn luôn mắng chê nó, song chẳng biết làm thế nào, đành kệ nó nằm chết gì ở đó.
  [...] Cuối cùng một hôm, có một nhà thiên văn về làng. Ông đi qua ngõ nhà tôi, chợt phát hiện ra hòn đá này, ánh mắt cứ cuốn hút vào nó. Ông đã ở lại không đi nữa, và sau đó lại có vài người kéo đén, bảo đó là hòn đá rơi từ vũ trụ xuống đã hai ba trăm năm, là một hòn đá rất ghê gớm. Sau đó không lâu, một chiếc ô tô đến đã cẩn thận chở hòn đá đi.
  Chuyện này khiến bọn tôi đứa nào cũng hết sức ngạc nhiên. Hòn đá vừa xù xì, xấu xí, vừa tai quái này, thì ra từ trên trời rơi xuống. Nó đã từng vá trời, đã từng tỏa nhiệt, tỏa ánh sáng trên trời. Tổ tiên của chúng ta có lẽ đã nhìn thấy nó, nó đã đem lại cho tổ tiên ánh sáng, lòng ngưỡng mộ và sự ước ao, song nó đã rơi xuống trong bùn đất, trong cỏ hoang, nằm ở đấy mấy trăm năm ư?
  Bà nội bảo:
  - Thật chẳng thể nhận ra, hòn đá không bình thường, ngay đến tường cũng không xây nổi, bậc lên xuống cũng chẳng thể lát được!
  - Nó xấu xí quá mà! - Nhà thiên văn bảo
  - Đúng, nó xấu xí quá.
  - Nhưng đó chính là cái đẹp của nó - Nhà thiên văn nói tiếp. - Nó lấy xấu làm đẹp.
  - Lấy xấu làm đẹp ư?
  - Đúng, xấu đến tận cùng là đẹp đến tận cùng. Chính vì thế nó không phải là hòn đá bướng bỉnh thông thường, đương nhiên không thể xây tường, lát bậc lên xuống, không thể điêu khắc và giặt vò quần áo. Nó không phải là thứ để làm những trò ấy, cho nên thường bị người ta chê bai.
  Bà nội đỏ mặt. Tôi cũng đỏ mặt.
  Tôi cảm thấy xấu hổ cho minh, đồng thời cảm thấy cái vĩ đại của hòn đá, thậm chí tôi còn oán giận hòn đá tại sao đã im lặng chịu đựng tất cả bao nhiêu năm nay? Song tôi lại lập tức cảm nhận sâu sắc sự vĩ đại của hòn đá đã sống âm thầm và không sợ hiểu lầm.
(Theo Giả Bình Ao, Cây Phật, in trong Tản văn, NXB Văn học, Hà Nội 2003)
a) Khi kể lại chuyện này, có người định bỏ sự việc hòn đá xấu xí được xác định là rơi từ vũ trụ xuống. Có làm như thế được không, vì sao ?
b) Từ đó, anh (chị) có thể rút ra bài học gì về cách lựa chọn sự việc và chi tiết tiêu biểu khi viết bài văn tự sự (hoặc kể chuyện)?
 
Trả lời:
 
a) Khi kể lại chuyện này, có người định bỏ sự việc hòn đá xấu xí được xác định là rơi từ vũ trụ xuống. Đây là chi tiết có vai trò chuẩn bị cho các sự việc ở đoạn kết thúc; đồng thời góp phần miêu tả cụ thể diễn biến tâm trạng của nhân vật “tôi”, giúp “tôi” hiểu được những vai trò không hề nhỏ bé, tầm thường của hòn đá này. Nó làm cho chủ để của cả văn bản được làm sáng rõ, với việc chỉ rõ nguồn gốc khác lạ và vai trò quan trọng của viên đá. Vì thế, không thể bỏ qua sự việc này được. 
b) Khi lựa chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu để viết bài văn tự sự (hoặc kể chuyện), chúng ta cần xem xét, lựa chọn các chi tiết tiêu biểu, góp phần dẫn dắt câu chuyện, tô đậm tính cách nhân vật và tập trung làm nổi bật chủ đề, ý nghĩa của câu chuyện.
 
Câu 2: Đọc đoạn trích Uy-lít-xơ trở về (trích sử thi Ô – đi – xê), anh (chị) hãy cho biết:
- Hô – me – rơ kể chuyện gì?
- Ở phần cuối đoạn trích, tác giả đã chọn một sự việc quan trọng, đó là sự việc gì, được kể bằng những chi tiết tiêu biểu nào? Có thể coi đây là thành công của Hô – me – rơ trong nghệ thuật kể chuyện hay không, vì sao? 
 
- Đoạn trích Uy-lít-xơ trở về kể về cuộc gặp mặt của Uy-lít-xơ với người vợ sau hai mươi năm xa cách. Ban đầu, Pê-nê-lốp chưa chịu nhận Uy-lít-xơ – trong bộ dạng của một kẻ hành khất, là chồng của mình. Sau khi thử thách chồng với “bí mật của chiếc giường”, Pê-nê-lốp mới chịu nhận Uy-lít-xơ.
 - Ở phần cuối đoạn trích, Hô-me-rơ đã chọn sự việc Pê-nê-lốp thử chồng bằng bí mật của chiếc giường, để chứng minh được rằng, người trong bộ dạng của kẻ hành khất kia có thực sự là người chồng của mình. 
Sự việc này có các chi tiết tiêu biểu : Pê-nê-lốp nhờ nhũ mẫu Ơ – ri – clê khiêng chiếc giường ra khỏi phòng. Uy-lít-xơ giật mình hỏi lí do vì sao, sau đó nói rõ đặc điểm của chiếc giường mà chỉ có hai vợ chồng mới biết. Đây là chi tiết quan trọng, không chỉ giúp Pê-nê-lốp nhận ra Uy-lít-xơ, mà còn chứng minh lòng chung thủy của nàng với chồng sau bao năm xa cách. 
Với cách chọn lựa và tập trung kể về chi tiết trên, Hô-me-rơ đã thành công trong nghệ thuật kể chuyện. Chi tiết này tạo nên bất ngờ, kịch tính không chỉ cho đoạn trích, mà còn đồng cuốn hút người đọc chú ý vào sự thông minh, sắc sảo với những nhân vật điển hình, mang đậm những nét tính cách và phẩm chất tiêu biểu của sử thi. 
Mục lục Lớp 10 theo chương Chương 1: Xã hội nguyên thủy - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại Chương 1: Nguyên tử - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Chương 1: Mệnh đề - Tập hợp - Đại số 10 Chương 1: Vectơ - Hình học 10 Phần 1: Cơ học - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Chương 1: Thành phần hóa học của tế bào - Phần 2: Sinh học tế bào Chương 1: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật - Phần 3: Sinh học vi sinh vật Chương 1: Động học chất điểm - Phần 1: Cơ học Chương 5: Địa lí dân cư - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội Chương 1: Động học chất điểm - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao Chương 1: Việt Nam từ thời nguyên thủy đến thế kỉ X - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX Chương 5: Chất khí - Phần 2: Nhiệt học Chương 1: Các cuộc cách mạng tư sản (từ giữa thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XVIII) - Phần 3: Lịch sử thế giới cận đại Phần 1: Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học. - Giải bài tập SGK GDCD 10 Chương 1: Nguyên tử - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao Chương 1: Bản Đồ - Phần 1: Địa lí Tự nhiên Chương 2: Xã hội cổ đại - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại Chương 2: Vũ trụ. Hệ quả các chuyển động của trái đất - Phần 1: Địa lí Tự nhiên Chương 2: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và Định luật tuần hoàn - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Phần 2: Nhiệt học - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Chương 2: Cấu trúc của tế bào - Phần 2: Sinh học tế bào Chương 2: Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật - Phần 3: Sinh học vi sinh vật Chương 2: Tích vô hướng của hai vectơ và ứng dụng - Hình học 10 Chương 6: Cơ cấu nền kinh tế - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội Chương 2: Động lực học chất điểm - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao Chương 2: Động lực học chất điểm - Phần 1: Cơ học Chương 2: Hàm số bậc nhất và bậc hai - Đại số 10 Chương 6: Cơ sở của nhiệt động lực học - Phần 2: Nhiệt học Chương 2: Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XV - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX Chương 2: Các nước Âu - Mỹ - Phần 3: Lịch sử thế giới cận đại Phần 2: Công dân với đạo đức - Giải bài tập SGK GDCD 10 Chương 2: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và Định luật tuần hoàn - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao Chương 3: Trung Quốc thời phong kiến - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại Chương 3: Cấu trúc của Trái Đất. Các quyển của Trái Đất. - Phần 1: Địa lí Tự nhiên Chương 3: Liên kết hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Chương 3: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào - Phần 2: Sinh học tế bào Chương 3: Virut và bệnh truyền nhiễm - Phần 3: Sinh học vi sinh vật Chương 3: Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng - Hình học 10 Chương 7: Địa lí nông nghiệp - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội Chương 3: Tĩnh học vật rắn - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao Chương 3: Cân bằng và chuyển động của vật rắn - Phần 1: Cơ học Chương 7: Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể - Phần 2: Nhiệt học Chương 3: Việt Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX Chương 3: Phong trào công nhân (từ đầu thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX) - Phần 3: Lịch sử thế giới cận đại Chương 3: Phương trình - Hệ phương trình - Đại số 10 Chương 3: Liên kết hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao Chương 4: Phản ứng oxi hóa - khử - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Chương 4 : Phân bào - Phần 2: Sinh học tế bào Chương 4: Một số quy luật của lớp vỏ địa lí - Phần 1: Địa lí Tự nhiên Chương 8: Địa lí công nghiệp - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội Chương 4: Các định luật bảo toàn - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao Chương 4: Các định luật bảo toàn - Phần 1: Cơ học Chương 4: Việt Nam ở nửa đầu thế kỉ XIX - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX Chương 4: Ấn Độ thời phong kiến - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại Chương 4: Bất đẳng thức - Bất phương trình - Đại số 10 Chương 4: Phản ứng hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao Chương 5: Nhóm Halogen - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Chương 9: Địa lí dịch vụ - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội Chương 5: Cơ học chất lưu - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao Sơ kết lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX Chương 5: Đông Nam Á thời phong kiến - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại Chương 5: Nhóm halogen - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao Chương 5: Thống kê - Đại số 10 Chương 6: Cung và góc lượng giác. Công thức lượng giác - Đại số 10 Chương 6: Oxi - Lưu huỳnh - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Chương 10: Môi trường và sự phát triển bền vững - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội Chương 6: Chất khí - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao Chương 6: Tây Âu thời trung đại - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại Chương 6: Nhóm oxi - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao Chương 7: Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Chương 7: Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao Chương 7: Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao Chương 8: Cơ sở của nhiệt động lực học - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao
Lớp 10
Chương 1: Xã hội nguyên thủy Chương 1: Nguyên tử Chương 1: Mệnh đề - Tập hợp Chương 1: Vectơ Phần 1: Cơ học Chương 1: Thành phần hóa học của tế bào Chương 1: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật Chương 1: Động học chất điểm Chương 5: Địa lí dân cư Chương 1: Động học chất điểm Chương 1: Việt Nam từ thời nguyên thủy đến thế kỉ X Chương 5: Chất khí Chương 1: Các cuộc cách mạng tư sản (từ giữa thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XVIII) Phần 1: Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học. Chương 1: Nguyên tử Chương 1: Bản Đồ Chương 2: Xã hội cổ đại Chương 2: Vũ trụ. Hệ quả các chuyển động của trái đất Chương 2: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và Định luật tuần hoàn Phần 2: Nhiệt học Chương 2: Cấu trúc của tế bào Chương 2: Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật Chương 2: Tích vô hướng của hai vectơ và ứng dụng Chương 6: Cơ cấu nền kinh tế Chương 2: Động lực học chất điểm Chương 2: Động lực học chất điểm Chương 2: Hàm số bậc nhất và bậc hai Chương 6: Cơ sở của nhiệt động lực học Chương 2: Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XV Chương 2: Các nước Âu - Mỹ Phần 2: Công dân với đạo đức Chương 2: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và Định luật tuần hoàn Chương 3: Trung Quốc thời phong kiến Chương 3: Cấu trúc của Trái Đất. Các quyển của Trái Đất. Chương 3: Liên kết hóa học Chương 3: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào Chương 3: Virut và bệnh truyền nhiễm Chương 3: Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng Chương 7: Địa lí nông nghiệp Chương 3: Tĩnh học vật rắn Chương 3: Cân bằng và chuyển động của vật rắn Chương 7: Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể Chương 3: Việt Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII Chương 3: Phong trào công nhân (từ đầu thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX) Chương 3: Phương trình - Hệ phương trình Chương 3: Liên kết hóa học Chương 4: Phản ứng oxi hóa - khử Chương 4 : Phân bào Chương 4: Một số quy luật của lớp vỏ địa lí Chương 8: Địa lí công nghiệp Chương 4: Các định luật bảo toàn Chương 4: Các định luật bảo toàn Chương 4: Việt Nam ở nửa đầu thế kỉ XIX Chương 4: Ấn Độ thời phong kiến Chương 4: Bất đẳng thức - Bất phương trình Chương 4: Phản ứng hóa học Chương 5: Nhóm Halogen Chương 9: Địa lí dịch vụ Chương 5: Cơ học chất lưu Sơ kết lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX Chương 5: Đông Nam Á thời phong kiến Chương 5: Nhóm halogen Chương 5: Thống kê Chương 6: Cung và góc lượng giác. Công thức lượng giác Chương 6: Oxi - Lưu huỳnh Chương 10: Môi trường và sự phát triển bền vững Chương 6: Chất khí Chương 6: Tây Âu thời trung đại Chương 6: Nhóm oxi Chương 7: Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học Chương 7: Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể Chương 7: Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học Chương 8: Cơ sở của nhiệt động lực học
+ Mở rộng xem đầy đủ