Soạn bài Miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự

I- Miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự
 
Ôn lại những kiến thức đã học trong chương trình Ngữ văn THCS và trả lời câu hỏi:
1. Thế nào là miêu tả? Thế nào là biểu cảm?
2. Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự có gì giống và khác nhau đối với miêu tả và biểu cảm trong văn miêu tả và văn biểu cảm?
3. Cần căn cứ vào đâu để đánh giá hiệu quả của miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự?
4. Giải thích vì sao đoạn trích dưới đây rất thành công trong việc sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm?
 
II - Quan sát, liên tưởng, tưởng tượng đối với việc miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự
 
1. Chọn và điền từ thích hợp vào chỗ trống:
a) |...:|: Từ sự việc, hiện tượng nào đó mà nghĩ đến sự việc, hiện tượng có liên quan.
b) |...:|: Xem xét để nhìn rõ, biết rõ sự vật hay hiện tượng.
c) |...:|: Tạo ra trong tâm trí hình ảnh của cái không hề có ở trước mắt, hoặc chưa hề gặp.
2. Miêu tả có nghĩa là vẽ lại – bằng ngôn ngữ hoặc một phương tiện nghệ thuật nào khác – một sự vật, sự việc, phong cảnh hoặc con người sao cho thật chân thật, cụ thể, sinh động. Nhưng từ đó, có thể cho rằng để làm tốt việc miêu tả trong văn tự sự, người làm văn cần và chỉ cần quan sát đối tượng một cách kĩ càng mà không cần liên tưởng, tưởng tượng không? Vì sao? Tìm trong đoạn trích ở mục I.4 những dẫn chứng để chứng minh cho quan điểm của anh (chị).
Gợi ý: 
Cần thực hiện những hoạt động gì (quan sát, liên tưởng hay tưởng tượng) để cho người đọc cùng thấy được:
- Trong đêm, tiếng suối reo nghe rõ hơn, đầm ao nhen lên đốm lửa nhỏ, những tiếng sột soạt văng vẳng trong không gian. 
- Cô gái trông như một chú mục đồng của nhà trời, nơi có những đám cưới sao. 
- Cuộc hành trình thầm lặng, ngoan ngoãn của ngàn sao gợi nghĩ đến đàn cừu. 
3. Để câu chuyện không có cảm giác khô khan, khiến người đọc cảm thấy chán nản, người kể chuyện cần kết hợp bộc lộ cảm xúc, tình cảm của nhân vật (hoặc của bản thân) trong quá trình tự sự. Song những cảm xúc, những rung động được nảy sinh từ đâu?
a) Từ sự quan sát chăm chú, kĩ càng, tinh tế? 
b) Từ sự vận dụng liên tưởng, tưởng tượng, hồi ức?
c) Từ những sự vật, sự viễ khách quan đã hoặc đang lay động trái tim người kể?
d) Từ (và chỉ từ) bên trong trái tim người kể? 
Theo anh (chị), trong các ý nêu ở trên, ý nào không chính xác? Vì sao? Tìm trong đoạn trích đã dẫn ở mục I.4 những dẫn chứng để chứng minh cho quan điểm của anh (chị). 
 
III. LUYỆN TẬP
 
Câu 1: Hãy nhận xét về vai trò của các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong:
 
a. Một đoạn trích tự sự đã học ở lớp 10.
b. Đoạn trích từ truyện ngắn Lẵng quả thông của nhà văn Pau-tốp-xki:
  Một hôm Grigơ bắt gặp trong rừng một em bé có đôi bím tóc nhỏ xíu, con ông gác rừng. Em bé đang nhặt những quả thông bỏ vào trong lẵng.
Trời đang thu. Nếu như ta có thể lấy hết đồng và vàng trên trái đất đem đánh thành muôn vàn lá cây rất mực tinh xảo thì những chiếc lá đó cũng chỉ có thể làm thành một phần rất nhỏ bộ quần áo mà mùa thu đang trải trên những ngọn núi kia mà thôi. Vả lại, những chiếc lá nhân tạo nọ sẽ rất thô kệch nếu so với lá thật, nhất là những lá liễu hoàn diệp. Mọi người đều biết rằng chỉ cần một tiếng chim hót thôi cũng đã đủ làm chúng run rẩy.
 
Câu 2: Viết một bài văn tự sự có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm kể về một chuyến đi đã đem lại cho anh (chị) nhiều cảm xúc (một lần về quê, một chuyến tham quan du lịch, …)
Lời giải:
I - Miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự
 
Ôn lại những kiến thức đã học trong chương trình Ngữ văn THCS và trả lời câu hỏi:
 
Câu 1: Thế nào là miêu tả? Thế nào là biểu cảm?
 
- Miêu tả là dùng ngôn ngữ (hay một phương tiện nghệ thuật khác) làm cho người nghe (người đọc, người xem) có thể thấy sự vật, hiện tượng, con người như đang hiện ra trước mắt.
\(\Rightarrow\) Văn miêu tả là loại văn nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung những đặc điểm, tính chất nổi bật của sự vật, sự việc, con người, phong cảnh,…làm cho những cái đó như hiện lên trước mắt người đọc, người nghe. Trong văn miêu tả, năng lực quan sát của người viết, người nói thường được bộc lộ rõ nhất.
- Biểu cảm là bộc lộ những tình cảm, cảm xúc của bản thân trước sự vật, sự việc, hiện tượng con người trong đời sống.
\(\Rightarrow\)Văn biểu cảm là văn bản viết ra nhằm biểu đạt tình cảm, cảm xúc, sự đánh giá của con người đối với thế giới xung quanh và khêu gợi lòng đồng cảm nơi người đọc.
 
Câu 2: Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự có gì giống và khác nhau đối với miêu tả và biểu cảm trong văn miêu tả và văn biểu cảm?
 
- Miêu tả và biểu cảm là hai yếu tố quan trọng trong văn bản tự sự. Nhờ những yếu tố mạnh đó mà câu chuyện trở nên sinh động, hấp dẫn và có sức truyền cảm mạnh mẽ. Muốn có được sự miêu tả và bộc lộ cảm xúc thành công, người viết cần chú ý quan sát, nhìn nhận về cuộc sống xung quanh, với những thay đổi, chuyển biến của vạn vật; đồng thời chú ý đến những lay động cảm xúc của bản thân trước những sự vật, hiện tượng trong đời sống. 
- So sánh:
+ Giống nhau: Dù là trong văn bản tự sự, biểu cảm hay miêu tả, thì các yếu tố miêu tả, biểu cảm đều có vai trò thể hiện cách nhìn nhận, đáng giá, cảm xúc của người viết trước các sự vật, sự việc xung quanh. 
+ Khác nhau: 
\(.\)Trong bài văn miêu tả, văn biểu cảm: Biểu cảm và miêu tả đóng vai trò là yếu tố chính. Miêu tả với mục đích đưa ra cho mọi người những hình dung về cuộc sống một cách hấp dẫn, sinh động. Còn biểu cảm là thể hiện những tình cảm, cảm xúc thật sâu sắc, xúc động.
\(.\) Trong văn tự sự, yếu tố miêu tả và biểu cảm chỉ đóng vai trò là yếu tố phụ nhưng không thể thiếu. Một truyện kể sẽ sinh động, rõ ràng và hấp dẫn hơn với các yếu tố miêu tả và bộc lộ cảm xúc. 
Như vậy, trong văn bản tự sự, cốt truyện và chuỗi các sự việc được kể đóng vai trò là yếu tố chính, những yếu tố như miêu tả hay biểu cảm chỉ là yếu tố phụ, được thêm vào cho câu chuyện kể thêm sinh động, “có hồn” hơn. 
 
Câu 3: Cần căn cứ vào đâu để đánh giá hiệu quả của miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự?
 
Để đánh giá hiệu quả của miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự, chúng ta căn cứ vào việc các yếu tố miêu tả và biểu cảm đó có góp phần giúp cho việc kể chuyện cụ thể hơn, giàu sức truyền cảm, sinh động và giàu cảm xúc hơn hay không.  
 
Câu 4: Giải thích vì sao đoạn trích dưới đây rất thành công trong việc sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm?
 
+ Đoạn trích là một đoạn trích của văn bản tự sự vì nó có các yếu tố cơ bản của một truyện kể:
- Nhân vật: cô gái và chàng trai chăn cừu.
- Sự việc: cô tiểu thư và chàng trai chăn cừu cùng nhau ngắm sao trời và tâm sự.
+ Các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn trích:
- Miêu tả: cảnh cô quạnh và u tịch,  Lúc ấy,…khe  khẽ,  “suối  reo  rõ  hơn,  đầm  ao nhen lên những đốm lửa nhỏ” … Cách miêu tả này đã làm rõ sự yên tĩnh của cảnh vật nơi đây vào một đêm thơ mộng, có bầu trời đầy sao, chỉ nhe thấy tiếng suối reo, cỏ mọc, nghe thấy tiếng kêu của loài côn trùng. Không gian rất phù hợp với một buổi tâm tình chỉ có hai người: cô tiểu thư và anh chàng chăn cừu.
- Biểu cảm: “hẳn  bạn  thừa  biết”,  “tưởng đâu…”, “dường như…”. Các yếu tố biểu cảm thể hiện rõ được nỗi bâng khuâng, xao xuyến của chàng trai chăn cừu khi đứng trước một cô tiểu thư xinh đẹp. Thế nhưng, anh vẫn giữ được những cảm xúc của mình. Anh quá vui đến nỗi cứ tưởng lầm rằng cô gái đang ngồi cạnh mình chính là một vì sao lung linh rơi xuống đây. 
Tác dụng của miêu tả và biểu cảm trong đoạn trích: Các yếu tố miêu tả và biểu cảm đã đóng góp tích cực cho việc nâng cao hiệu quả tự sự của đoạn trích. Thử tưởng tượng, nếu thiếu các yếu tố đó, người đọc sẽ không thể tưởng tượng đươc khung cảnh xinh đẹp, thơ mộng, u huyền trên núi cao ở miền Prô – văng – xơ xa xôi, cùng những rung động nhẹ nhàng say sưa mà thanh khiết trong tâm hồn chàng trai chăn cừu bên cô gái ngây thơ, xinh đẹp. Đêm sao thơ mộng cùng những rung động ngọt ngào được diễn tả đã làm cho đoạn văn trở nên hấp dẫn và lí thú hơn.
 
II - Quan sát, liên tưởng, tưởng tượng đối với việc miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự
 
Câu 1: Chọn và điền từ thích hợp vào chỗ trống:
 
a) Liên tưởng: Từ sự việc, hiện tượng nào đó mà nghĩ đến sự việc, hiện tượng có liên quan.
b) Quan sát: Xem xét để nhìn rõ, biết rõ sự vật hay hiện tượng.
c) Tưởng tượng: Tạo ra trong tâm trí hình ảnh của cái không hề có ở trước mắt, hoặc chưa hề gặp.
 
Câu 2: Miêu tả có nghĩa là vẽ lại – bằng ngôn ngữ hoặc một phương tiện nghệ thuật nào khác – một sự vật, sự việc, phong cảnh hoặc con người sao cho thật chân thật, cụ thể, sinh động. Nhưng từ đó, có thể cho rằng để làm tốt việc miêu tả trong văn tự sự, người làm văn cần và chỉ cần quan sát đối tượng một cách kĩ càng mà không cần liên tưởng, tưởng tượng không? Vì sao? Tìm trong đoạn trích ở mục I.4 những dẫn chứng để chứng minh cho quan điểm của anh (chị).
 
Gợi ý: 
Cần thực hiện những hoạt động gì (quan sát, liên tưởng hay tưởng tượng) để cho người đọc cùng thấy được:
- Trong đêm, tiếng suối reo nghe rõ hơn, đầm ao nhen lên đốm lửa nhỏ, những tiếng sột soạt văng vẳng trong không gian. 
- Cô gái trông như một chú mục đồng của nhà trời, nơi có những đám cưới sao. 
- Cuộc hành trình thầm lặng, ngoan ngoãn của ngàn sao gợi nghĩ đến đàn cừu. 
 
  Để làm tốt việc miêu tả trong văn tự sự, người làm văn không những phải có sự quan sát một cách kĩ càng đối tượng mà còn phải có sự liên tưởng, tưởng tượng phong phú. Như vậy, việc tả mới cụ thể, chân thực và hấp dẫn người đọc.
 Trong đoạn trích từ truyện “Những vì sao”, giữa trời đêm thơ mộng, nhân vật “tôi” đã nghe thấy tiếng "suối reo nghe rõ hơn, đầm ao nhen lên những đốm lửa nhỏ”. Bên cạnh “tôi”, “cô gái nom như một chú mục đồng nhà trời, nơi có những đám cưới sao...". Nếu nếu không có sự quan sát của tác giả, ta sẽ không thể thấy được những hình ảnh cụ thể, tinh tế đến như thế. Chính nhờ sự liên tưởng ấy, ta mới có thể thấy được “cuộc hành trình trầm lặng, ngoan ngoãn" của ngàn sao gợi nghĩ đến "một đàn cừu lớn".
 
Câu 3: Để câu chuyện không có cảm giác khô khan, khiến người đọc cảm thấy chán nản, người kể chuyện cần kết hợp bộc lộ cảm xúc, tình cảm của nhân vật (hoặc của bản thân) trong quá trình tự sự. Song những cảm xúc, những rung động được nảy sinh từ đâu?
a) Từ sự quan sát chăm chú, kĩ càng, tinh tế? 
b) Từ sự vận dụng liên tưởng, tưởng tượng, hồi ức?
c) Từ những sự vật, sự viễ khách quan đã hoặc đang lay động trái tim người kể?
d) Từ (và chỉ từ) bên trong trái tim người kể? 
Theo anh (chị), trong các ý nêu ở trên, ý nào không chính xác? Vì sao? Tìm trong đoạn trích đã dẫn ở mục I.4 những dẫn chứng để chứng minh cho quan điểm của anh (chị). 
 
  Để câu chuyện không có cảm giác khô khan, khiến người đọc cảm thấy chán nản, người kể chuyện cần kết hợp bộc lộ cảm xúc, tình cảm của nhân vật (hoặc của bản thân) trong quá trình tự sự. Những cảm xúc, những rung động được nảy sinh từ sự quan sát chăm chú, kĩ càng, tinh tế của mỗi người; từ sự vận dụng liên tưởng, tưởng tượng, hồi ức và từ cả những sự vật, sự viễ khách quan đã hoặc đang lay động trái tim người kể. 
Trong đoạn trích từ truyện “Những vì sao”, những tình cảm, cảm xúc của nhân vật "tôi" – chàng trai chăn cừu được nảy sinh từ việc quan sát kĩ càng, chăm chú khung cảnh ban đêm với bầu trời sao thơ mộng, u huyền trên núi cao ở miền Prô – văn – xơ xa xôi. Ngồi bên cạnh cô gái với vẻ đẹp hồn nhiên và ngây thơ, trái tim giàu cảm xúc của “tôi” đã rung động. Chính những điều đó đã giúp đoạn văn thêm hấp dẫn, mượt mà và sinh động hơn. Cho nên, khi kể chuyện, việc tìm ra và diễn tả những cảm xúc, những rung động trong tâm hồn người kể có vai trò rất quan trọng. 
Vì vậy, ý nêu ở mục d là không chính xác, chưa đầy đủ.  
 
GHI NHỚ:
Miêu tả và biểu cảm là hai yếu tố quan trọng trong văn bản tự sự. Nhờ những yếu tố mạnh đó mà câu chuyện trở nên sinh động, hấp dẫn và có sức truyền cảm mạnh mẽ.
Muốn miêu tả và biểu cảm thành công người viết cần phải quan tâm tìm hiểu cuộc sống, con người và bản thân, đồng thời chú ý quan sát, liên tưởng, tưởng tượng và lắng nghe những lay động mà sự vật, xự việc khách quan gieo vào trong tâm trí của mình.
 
LUYỆN TẬP
Câu 1: Hãy nhận xét về vai trò của các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong:
a) Một đoạn trích tự sự đã học ở lớp 10.
b) Đoạn trích từ truyện ngắn Lẵng quả thông của nhà văn Pau-tốp-xki:
 
  Một hôm Grigơ bắt gặp trong rừng một em bé có đôi bím tóc nhỏ xíu, con ông gác rừng. Em bé đang nhặt những quả thông bỏ vào trong lẵng.
Trời đang thu. Nếu như ta có thể lấy hết đồng và vàng trên trái đất đem đánh thành muôn vàn lá cây rất mực tinh xảo thì những chiếc lá đó cũng chỉ có thể làm thành một phần rất nhỏ bộ quần áo mà mùa thu đang trải trên những ngọn núi kia mà thôi. Vả lại, những chiếc lá nhân tạo nọ sẽ rất thô kệch nếu so với lá thật, nhất là những lá liễu hoàn diệp. Mọi người đều biết rằng chỉ cần một tiếng chim hót thôi cũng đã đủ làm chúng run rẩy.
 
a) Nhận xét vai trò của yếu tố miêu tả và yếu tố tự sự trong đoạn văn được trích từ đoạn Ra-ma buộc tội: 
 "Nghe những lời đó, Gia-na-ki mở tròn đôi mắt đẫm lệ. Thấy người đẹp khuôn mặt bông sen với những cuộn tóc lượn sóng đứng trước mặt mình, lòng Ra-ma đau như dao cắt. Nhưng vì sợ tai tiếng, chàng bèn nói với nàng, trước mắt những người khác : “…
Yếu tố miêu tả: “Gia-na-ki mở tròn đôi mắt đẫm lệ’’ ; “người đẹp khuôn mặt bông sen với những cuộn tóc lượn sóng’’=> làm cụ thể cảnh tượng Xi – ta rất đau đớn, đồng thời giúp người đọc hình dung được vẻ đẹp vô cùng thánh thiện của nàng. 
Yếu tố biểu cảm: “lòng Ra-ma đau như dao cắt” => làm nổi bật lên tâm trạng khó xử của Ra-ma. Với tư cách của một vị vua anh hùng, một đức vua, chàng buộc phải lựa chọn một cách ứng xử phù hợp trước dân chúng, không thể làm gì để giúp đỡ vợ của mình. 
b) Trong đoạn văn trích từ truyện ngắn Lẵng quả thông của C. Pau-tôp-xki có các chi tiết miêu tả và biểu cảm:
Yếu tố miêu tả: “em bé có đôi bím tóc nhỏ xíu”, “muôn vàn lá cây rất mực tinh xảo”, …
Yếu tố biểu cảm: “những chiếc lá nhân tạo nọ sẽ rất thô kệch nếu so với lá thật, nhất là những lá liễu hoàn diệp”, …
Bằng quan sát, tưởng tượng và suy ngẫm, người kể chuyện đã giúp người đọc hình dung rõ rệt hơn vẻ đẹp của mùa thu. Nhà văn đưa ra cách tưởng tượng, làm cho việc miêu tả và bộc lộ cảm xúc mới lạ hơn: "nếu như có thể lấy hết đồng và vàng trên trái đất đem đánh thành muôn vàn lá cây rất mực tinh xảo"; và suy ngẫm "những chiếc lá nhân tạo nọ sẽ rất thô kệch...".
 Những câu văn này vừa  miêu tả vẻ đẹp tự nhiên của mùa thu, vừa  bộc lộ cảm xúc, giúp người đọc có được cảm nhận một vẻ đẹp tinh tế của mùa thu.
 
Câu 2: Viết một bài văn tự sự có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm kể về một chuyến đi đã đem lại cho anh (chị) nhiều cảm xúc (một lần về quê, một chuyến tham quan du lịch, …)
 
(dàn ý tham khảo)
+Mở bài: Cuối học kì, tôi và nhóm bạn thân có một buổi dã ngoại ở ngoại thành Hà Nội bằng xe bus.
+Thân bài: 
- Cảm xúc khi đi trên đường tới điểm dã ngoại: Hồi hộp, thích thú, mong chờ 
- Khung cảnh trên đường đi: Không còn cảnh ồn ào, náo nhiệt, tác đường của đường phố (đường thoáng, những rặng cây tỏa bóng mát, những tán lá xanh che khuất ánh mặt trời, con sông giống như một dải lụa đào mềm mại, …) 
- Khi đến nơi cắm trại:
Miêu tả sơ qua khung cảnh điểm dã ngoại: nhiều cây xanh, có bãi cỏ, có hồ nước, rộng, thoáng mát, …
Công việc của mỗi người: dựng lều, cất đồ đạc, bày biện đồ ăn, …
- Những hoạt động khác khi ở điểm dã ngoại:
Ăn uống những món ăn đơn giản đã chuẩn bị trước
Chụp ảnh, 
Kể chuyện, nói về những dự định tiếp theo 
Đi dạo, ngắm cảnh (Chú ý miêu tả khung cảnh đẹp, thơ mộng, yên bình ở nơi cắm trại và tâm trạng, thái độ của những thành viên cùng tham giả buổi dã ngoại).
Ví dụ: Chúng tôi đi vòng ra con suối. Khi lại gần, tiếng nước chảy róc rách nghe thật vui tai. Thả đôi chân ngâm xuống dòng nước mát rượi, bao mệt mỏi và buồn phiền trong tôi như tan biến. Những chiếc là vàng chảy từ đầu nguồn như những con thuyền nhỏ trở đi bao ưu tư, bao ước mơ gửi gắm. Vang vọng quanh tôi là tiếng chim hót líu lo, như nói chuyện cùng nhau trong trưa hè nóng bức).
 
- Chuẩn bị kết thúc buổi dã ngoại: thu gọn đồ đạc 
+ Kết bài: Cảm nghĩ sau buổi dã ngoại: 
- Vui vẻ, cảm thấy tình bạn thêm thân thiết, gắn bó.
- Mong muốn có thêm chuyến đi gần nhất. 



Mục lục Lớp 10 theo chương Chương 1: Xã hội nguyên thủy - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại Chương 1: Nguyên tử - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Chương 1: Mệnh đề - Tập hợp - Đại số 10 Chương 1: Vectơ - Hình học 10 Phần 1: Cơ học - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Chương 1: Thành phần hóa học của tế bào - Phần 2: Sinh học tế bào Chương 1: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật - Phần 3: Sinh học vi sinh vật Chương 1: Động học chất điểm - Phần 1: Cơ học Chương 5: Địa lí dân cư - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội Chương 1: Động học chất điểm - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao Chương 1: Việt Nam từ thời nguyên thủy đến thế kỉ X - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX Chương 5: Chất khí - Phần 2: Nhiệt học Chương 1: Các cuộc cách mạng tư sản (từ giữa thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XVIII) - Phần 3: Lịch sử thế giới cận đại Phần 1: Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học. - Giải bài tập SGK GDCD 10 Chương 1: Nguyên tử - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao Chương 1: Bản Đồ - Phần 1: Địa lí Tự nhiên Chương 2: Xã hội cổ đại - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại Chương 2: Vũ trụ. Hệ quả các chuyển động của trái đất - Phần 1: Địa lí Tự nhiên Chương 2: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và Định luật tuần hoàn - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Phần 2: Nhiệt học - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Chương 2: Cấu trúc của tế bào - Phần 2: Sinh học tế bào Chương 2: Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật - Phần 3: Sinh học vi sinh vật Chương 2: Tích vô hướng của hai vectơ và ứng dụng - Hình học 10 Chương 6: Cơ cấu nền kinh tế - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội Chương 2: Động lực học chất điểm - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao Chương 2: Động lực học chất điểm - Phần 1: Cơ học Chương 2: Hàm số bậc nhất và bậc hai - Đại số 10 Chương 6: Cơ sở của nhiệt động lực học - Phần 2: Nhiệt học Chương 2: Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XV - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX Chương 2: Các nước Âu - Mỹ - Phần 3: Lịch sử thế giới cận đại Phần 2: Công dân với đạo đức - Giải bài tập SGK GDCD 10 Chương 2: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và Định luật tuần hoàn - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao Chương 3: Trung Quốc thời phong kiến - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại Chương 3: Cấu trúc của Trái Đất. Các quyển của Trái Đất. - Phần 1: Địa lí Tự nhiên Chương 3: Liên kết hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Chương 3: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào - Phần 2: Sinh học tế bào Chương 3: Virut và bệnh truyền nhiễm - Phần 3: Sinh học vi sinh vật Chương 3: Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng - Hình học 10 Chương 7: Địa lí nông nghiệp - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội Chương 3: Tĩnh học vật rắn - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao Chương 3: Cân bằng và chuyển động của vật rắn - Phần 1: Cơ học Chương 7: Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể - Phần 2: Nhiệt học Chương 3: Việt Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX Chương 3: Phong trào công nhân (từ đầu thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX) - Phần 3: Lịch sử thế giới cận đại Chương 3: Phương trình - Hệ phương trình - Đại số 10 Chương 3: Liên kết hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao Chương 4: Phản ứng oxi hóa - khử - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Chương 4 : Phân bào - Phần 2: Sinh học tế bào Chương 4: Một số quy luật của lớp vỏ địa lí - Phần 1: Địa lí Tự nhiên Chương 8: Địa lí công nghiệp - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội Chương 4: Các định luật bảo toàn - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao Chương 4: Các định luật bảo toàn - Phần 1: Cơ học Chương 4: Việt Nam ở nửa đầu thế kỉ XIX - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX Chương 4: Ấn Độ thời phong kiến - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại Chương 4: Bất đẳng thức - Bất phương trình - Đại số 10 Chương 4: Phản ứng hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao Chương 5: Nhóm Halogen - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Chương 9: Địa lí dịch vụ - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội Chương 5: Cơ học chất lưu - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao Sơ kết lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX Chương 5: Đông Nam Á thời phong kiến - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại Chương 5: Nhóm halogen - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao Chương 5: Thống kê - Đại số 10 Chương 6: Cung và góc lượng giác. Công thức lượng giác - Đại số 10 Chương 6: Oxi - Lưu huỳnh - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Chương 10: Môi trường và sự phát triển bền vững - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội Chương 6: Chất khí - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao Chương 6: Tây Âu thời trung đại - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại Chương 6: Nhóm oxi - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao Chương 7: Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Chương 7: Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao Chương 7: Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao Chương 8: Cơ sở của nhiệt động lực học - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao
Lớp 10
Chương 1: Xã hội nguyên thủy Chương 1: Nguyên tử Chương 1: Mệnh đề - Tập hợp Chương 1: Vectơ Phần 1: Cơ học Chương 1: Thành phần hóa học của tế bào Chương 1: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật Chương 1: Động học chất điểm Chương 5: Địa lí dân cư Chương 1: Động học chất điểm Chương 1: Việt Nam từ thời nguyên thủy đến thế kỉ X Chương 5: Chất khí Chương 1: Các cuộc cách mạng tư sản (từ giữa thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XVIII) Phần 1: Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học. Chương 1: Nguyên tử Chương 1: Bản Đồ Chương 2: Xã hội cổ đại Chương 2: Vũ trụ. Hệ quả các chuyển động của trái đất Chương 2: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và Định luật tuần hoàn Phần 2: Nhiệt học Chương 2: Cấu trúc của tế bào Chương 2: Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật Chương 2: Tích vô hướng của hai vectơ và ứng dụng Chương 6: Cơ cấu nền kinh tế Chương 2: Động lực học chất điểm Chương 2: Động lực học chất điểm Chương 2: Hàm số bậc nhất và bậc hai Chương 6: Cơ sở của nhiệt động lực học Chương 2: Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XV Chương 2: Các nước Âu - Mỹ Phần 2: Công dân với đạo đức Chương 2: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và Định luật tuần hoàn Chương 3: Trung Quốc thời phong kiến Chương 3: Cấu trúc của Trái Đất. Các quyển của Trái Đất. Chương 3: Liên kết hóa học Chương 3: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào Chương 3: Virut và bệnh truyền nhiễm Chương 3: Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng Chương 7: Địa lí nông nghiệp Chương 3: Tĩnh học vật rắn Chương 3: Cân bằng và chuyển động của vật rắn Chương 7: Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể Chương 3: Việt Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII Chương 3: Phong trào công nhân (từ đầu thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX) Chương 3: Phương trình - Hệ phương trình Chương 3: Liên kết hóa học Chương 4: Phản ứng oxi hóa - khử Chương 4 : Phân bào Chương 4: Một số quy luật của lớp vỏ địa lí Chương 8: Địa lí công nghiệp Chương 4: Các định luật bảo toàn Chương 4: Các định luật bảo toàn Chương 4: Việt Nam ở nửa đầu thế kỉ XIX Chương 4: Ấn Độ thời phong kiến Chương 4: Bất đẳng thức - Bất phương trình Chương 4: Phản ứng hóa học Chương 5: Nhóm Halogen Chương 9: Địa lí dịch vụ Chương 5: Cơ học chất lưu Sơ kết lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX Chương 5: Đông Nam Á thời phong kiến Chương 5: Nhóm halogen Chương 5: Thống kê Chương 6: Cung và góc lượng giác. Công thức lượng giác Chương 6: Oxi - Lưu huỳnh Chương 10: Môi trường và sự phát triển bền vững Chương 6: Chất khí Chương 6: Tây Âu thời trung đại Chương 6: Nhóm oxi Chương 7: Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học Chương 7: Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể Chương 7: Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học Chương 8: Cơ sở của nhiệt động lực học
+ Mở rộng xem đầy đủ