Soạn bài Thơ Hai - cư của Ba - sô

1. Tình cảm thân thiết của nhà thơ với Ê - đô và nỗi niềm hoài cảm về Kinh đô Ki - ô - tô đẹp đẽ đầy kỉ niệm được thể hiện qua các bài 1 và 2 như thế nào?

 

2. Tình cảm của tác giả đối với mẹ, đối với một em bé bị bỏ rơi thể hiện trong các bài 3, 4 như thế nào? Hình ảnh trong các bài thơ đó mơ hồ, mờ ảo ra sao?

 

3. Qua bài 5, anh (chị) cảm nhận được vẻ đẹp gì trong tâm hồn nhà thơ?

 

4. Mối tương giao giữa các sự vật hiện tượng trong vũ trụ được thể hiện như thế nào trong các bài 6,7? Hình tượng thơ đẹp, thú vị ở chỗ nào?

 

5. Khát vọng được sống, được tiếp tục lãng du của Ba - sô được thể hiện như thế nào trong bài 8?

 

6. Tìm "quý ngữ" và cảm thức thẩm mĩ về cái Vắng lặng, Đơn sơ, U huyền trong các bài 6,7,8.

Lời giải:

Câu 1 trang 157 - SGK Ngữ Văn 10 tập 1: Tình cảm thân thiết của nhà thơ với Ê - đô và nỗi niềm hoài cảm về Kinh đô Ki - ô - tô đẹp đẽ đầy kỉ niệm được thể hiện qua các bài 1 và 2 như thế nào?

 

Trả lời: 

Tình cảm thân thiết của nhà thơ với thành phố Ê-đô và nỗi niềm hoài cảm về Kinh đô Ki – ô – tô đẹp đẽ đầy kỉ niệm
 
a) Bài 1:
Đất khách mười mùa sương
về thăm quê ngoảnh lại
Ê – đô là cố hương
Ba – sô sinh trưởng ở Mi – ê. Ông lên Ê – đô sống và ở đó được mười năm mới về thăm lại quê hương. Ở Ê – đô, ông rất nhớ quê, nhưng về quê rồi Ba – sô lại nhớ Ê – đô, thấy Ê- đô thân thiết như quê hương mình. Bài thơ ngắn mà thể hiện cái tình gắn bó sâu nặng mảnh đất nơi mình ở. Có lẽ sau này khi viết hai câu thơ nổi tiếng:
Khi ta ở chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn!
Nhà thơ Chế Lan Viên cũng đã được gợi ý từ ý thơ của Ba – sô chăng?
 
b) Bài 2:
Trước khi Ê – đô trở thành kinh đô của Nhật Bản (Tokyo) ngày nay, thì kinh đô của Nhật là thành phố Ki – ô – tô. Ba – sô sống ở thành phố Ki – ô – tô thời trẻ (từ năm 22 tuổi đến năm 28 tuổi). Sau đó thì ông chuyển lên sống ở Ê – đô. Cuối đời, ông có dịp trở lại Ki – ô – tô, nghe tiếng chim đỗ quyên hót mà viết nên bài thơ này
Chim đỗ quyên hót
ở Kinh đô
mà nhớ Kinh đô
Ở Nhật Bản, chim đỗ quyên là chim hô-tô-tô-ghi-su thường kêu vào đầu hè, nó không hót khi trời đẹp, mà hót khi trời sẩm tối, vào đêm trăng, sau khi trời mưa, tiếng kêu rất tha thiết. Vì thế nó thường được dùng để chỉ sự thương tiếc thời gian, đặc biệt là thể hiện nỗi buồn và sự vô thường.
Bài thơ của Ba – sô độc đáo ở chỗ phát hiện ra sự trùng hợp ngẫu nhiên của hai từ “Kinh đô”. Ba – sô trở về Kinh đô sau hai mươi năm, nghe tiếng đỗ quyên mà nhớ Kinh đô năm nào. Đó là cả một nỗi niềm hoài cổ, sự tiếc nhớ ấy không chỉ là hoài cổ về quá khứ xa xưa mà còn là sự nhớ tiếc bao kỉ niệm, nhớ tiếc về thời trai trẻ. Thời gian trôi đi, đời người không vĩnh viễn – điều đó thường gợi nhiều nỗi suy tư trong lòng của con người, nhất là những người xa xứ

 

Câu 2 trang 157 - SGK Ngữ Văn 10 tập 1: Tình cảm của tác giả đối với mẹ, đối với một em bé bị bỏ rơi thể hiện trong các bài 3, 4 như thế nào? Hình ảnh trong các bài thơ đó mơ hồ, mờ ảo ra sao?

 

Trả lời: 

Tình cảm của tác giả đối với mẹ, với một em bé bị bỏ rơi thể hiện trong các bài 3 và 4
 
a) Bài 3: 
Lệ trào nóng hổi
tan trên tay tóc mẹ
làn sương thu
Năm 40 tuổi, Ba – sô làm một cuộc du hành đến Kan – sai gần quê nhà. Về đến nhà thì hay tin mẹ mất. Người ta đưa lại di vật cho ông là một mớ tóc bạc. Ông đau đớn mà viết nên bài thơ này
Bài thơ thấm đượm nỗi xót xa tình mẫu tử, nhất là đó lại là nỗi lòng của đứa con xa xứ, đã không chăm sóc được mẹ già lại không được nhìn thấy mẹ lần cuối trước lúc mẹ mãi mãi ra đi. Nỗi xót xa đau đớn của nhà thơ thể hiện ở giọt lệ nóng hổi rơi xuống bàn tay đang cầm mớ tóc của người mẹ đã khuất. Quý ngữ (từ chỉ mùa) của bài thơ là sương thu. Sương thu ở trong câu thơ có nhiều ý nghĩa. Làn sương thu ở đây là giọt lệ như sương của đứa con trai về muộn, hay nó gợi về hình ảnh mái tóc của mẹ bạc như sương, hay nó chỉ cuộc đời như giọt sương, ngắn ngủi vô thường,… Sương – tóc – lệ tan hòa, tạo lên hình tượng thơ mờ ảo và đa nghĩa. 
 
b) Bài 4
Bài thơ này ra đời trong một hoàn cảnh khá đặc biệt. Trong du kí Phơi thân đồng nội viết năm 1685, Ba – sô có kể chuyện một lần đi qua một cánh rừng, ông có nghe thấy tiếng vượn hú. Tiếng hú ấy gợi ông nhớ đến tiếng khóc của một em bé bị bỏ rơi trong rừng:
Tiếng vượn hú não nề
hay tiếng trẻ bị bỏ rơi than khóc
gió mùa thu tái tê
Bài thơ gợi lại một sự thực nhói đau ở Nhật ngày xưa. Đó là vào những năm mất mùa, đói kém. Có nhà không nuôi nổi con phải bỏ con vào rừng. Thậm chí còn đang tâm giết đứa trẻ nữa.
Những câu chuyện như thế không biết từ bao giờ đã trở thành một ấn tượng sâu đậm hằn in vào tâm khảm nhà thơ. Vì thế, nghe tiếng vượn hú não nề trong rừng vắng mà Ba – sô lại liên tưởng đến tiếng người. Dẫu vẫn biết đó là một tưởng tượng của nhà thơ, thế nhưng trong gió mùa thu, ta như đang nghe thấy tiếng trẻ con khóc thật. Tiếng khóc của trẻ con khiến cho gió mùa thu thêm tê tái hay tiếng gió mùa thu kia đang than khóc cho nỗi đau của con người? Sự đa nghĩa tiềm tàng trong thơ hai – cư là thế. Nội dung ý nghĩa của mỗi bài thơ luôn còn là một khoảng mở dành cho kinh nghiệm sống và sự rung động riêng của mỗi người phát huy

 

Câu 3 trang 157 - SGK Ngữ Văn 10 tập 1: Qua bài 5, anh (chị) cảm nhận được vẻ đẹp gì trong tâm hồn nhà thơ?

 

Trả lời: 

Vẻ đẹp tâm hồn của Ba – sô trong bài 5
Mưa đông giăng đầy trời
chú khỉ con thầm ước
có một chiếc áo tơi
 
Bài thơ này Ba – sô sáng tác khi đi du hành ngang qua một cánh rừng, ông thấy một chú khỉ nhỏ đang lạnh run lên trong cơn mưa mùa đông. Nhà thơ tưởng tượng, chú khỉ đang thầm ước có một chiếc áo tơi để che mưa, che lạnh. 
Bài thơ là một liên tưởng rất giàu nhân văn. Hình ảnh chú khỉ chỉ là một ẩn dụ, nó gợi lên hình ảnh của người nông dân Nhật Bản xưa, gợi hình ảnh những em bé nghèo đang co ro trong cơn lạnh. Bài thơ thể hiện tình thương yêu sâu sắc, thể hiện lòng nhân ái bao la của Ba – sô đối với những kiếp người nhỏ bé trong xã hội. 

 

Câu 4 trang 157 - SGK Ngữ Văn 10 tập 1: Mối tương giao giữa các sự vật hiện tượng trong vũ trụ được thể hiện như thế nào trong các bài 6,7? Hình tượng thơ đẹp, thú vị ở chỗ nào?

 

Trả lời: 

Mối tương giao giữa các sự vật hiện tượng trong vũ trụ (thể hiện trong các bài 6 và 7)
 
a) Bài 6: 
Từ bốn phương trời xa
cánh hoa đào lả tả
gợn sóng hồ Bi – oa
Hồ Bi – oa (Hồ Tì Bà) nằm ở tỉnh Si –ga, gần quê của Ba – sô. Quanh hồ Bi – oa có trồng rất nhiều hoa anh đào. Mỗi khi gió thổi, cánh hoa anh đào lại rụng lả tả như mây. Cánh hoa hồng nhạt, mong manh rụng xuống mặt hồ làm cho mặt hồ gợn sóng. 
Thơ xưa thường có nhiều bài nói đến sự tương giao của các sự vật, hiện tượng trong vũ trụ. Bài thơ này là một bài thơ như thế. Cảnh tượng trên hồ Bi – oa chính là thể hiện sự tương giao của các vật trong vũ trụ (giữa trời, hoa và nước trên hồ)
Triết lí về sự tương giao là triết lí của Thiền tong (một dòng thiền của Phật giáo). Nó sâu xa nhưng lại được thể hiện bằng những hình tượng giản dị, nhẹ nhàng. Đó chính là một cảm thức thẩm mĩ trong thơ của Ba – sô.
 
b) Bài 7: 
Vắng lặng u trầm
Thấm sâu vào đá
Tiếng ve ngâm.
Bài thơ ra đời trong một lần Ba – sô leo lên núi đá để thăm chính điện chùa Riu-sa-ku-ji. Nó quả là một liên tưởng kì lạ, thể hiện sự tương giao cảm giác, âm thanh và vật thể, là sản phẩm mang đậm cảm giác u huyền của tôn giáo Thiền tông.
Tiếng ve là âm thanh, đá là vật thể. Sự giao hòa quả là không thể có. Thế nhưng trong cảnh u tịch, vắng lăng của chiều tà, khi tất cả đều im ắng hết lại(im ắng cả trong hồn), người ta như có thể nghe được tiếng ve rền rĩ như nhiễm vào, như thấm vào đá. Liên hệ đó độc đáo, kì lạ mà không hề khoa trương.

 

Câu 5 trang 157 - SGK Ngữ Văn 10 tập 1:  Khát vọng được sống, được tiếp tục lãng du của Ba - sô được thể hiện như thế nào trong bài 8?

 

Trả lời: 

Khát vọng sống, khát vọng được tiếp tục lãng du của Ba-sô được thể hiện trong bài 8:
Nằm mộng giữa cuộc lãng du
mộng hồn còn phiêu bạt
những cánh đồng hoang vu
Bài thơ này Ba –sô viết ở Osaka (1694). Đây là bài thơ từ thế của ông. Trước đó Ba – sô đã thấy sức lực của mình yếu lắm rồi, như một cánh chim sắp sửa bay khuất vào chân trời vô tận. Thế nhưng trước cái chết, Ba – sô không hề bi lụy. Cả cuộc đời mình, Ba – sô đã lang thang, phiêu lãng khắp nơi nơi. Vì thế ngay cả khi sắp từ giã coi đời, ông vẫn còn lưu luyến lắm, vẫn còn muốn tiếp tục cuộc đi – đi bằng hồn mình. Bài thơ như là một bức thông điệp cho cái tâm nguyện ấy. Và đúng là đọc bài thơ ta lại như thấy hồn Ba – sô đang tiếp tục lang thang trên khắp những cánh đồng hoang vu, bất tận

 

Câu 6 trang 157 - SGK Ngữ Văn 10 tập 1: Tìm "quý ngữ" và cảm thức thẩm mĩ về cái Vắng lặng, Đơn sơ, U huyền trong các bài 6,7,8.

 

Trả lời: 

Quý ngữ trong các bài thơ:
+ Bài 6: hoa đào (chỉ mùa xuân)
+ bài 7: tiếng ve (chỉ mùa hè)
+ Bài 8: cánh đồng hoang vu (chỉ mùa đông)
- Cảm thức thẩm mĩ trong các bài thơ trên:
Thiên nhiên trong thơ Hai – cư của Ba – sô thường là những cảnh rất bình dị, nhỏ bé, tầm thường, cánh hoa đào lả tả, tiếng ve, cánh đồng hoang vu… thế nhưng qu tâm hồn nhạy cảm và cái nhìn hết sức tinh tế của nhà thơ, nó vẫn có những nét thẩm mĩ rất riêng, rất đẹp và rất thanh. Ba bài thơ 6,7, và 8 của Ba – sô đều miêu tả những cảnh rất đơn sơ, đặc biệt là rất vắng lặng (cánh hoa đào mỏng manh rơi lại có thể làm cho mặt hồ gợn sóng); u huyền (âm thanh của tiếng ve ngâm tưởng như thấm sâu vào đá, một linh hồn sắp lìa khỏi thế gian mà vẫn muốn tiếp tục lang thang trên khắp những cánh đồng hoang vu, bất tận), từ đó khơi gợi trí tưởng tượng phong phú cho người đọc, đồng thời hướng người đọc đến những triết lí nhân sinh giản đơn mà sâu sắc. 
Mục lục Lớp 10 theo chương Chương 1: Xã hội nguyên thủy - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại Chương 1: Nguyên tử - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Chương 1: Mệnh đề - Tập hợp - Đại số 10 Chương 1: Vectơ - Hình học 10 Phần 1: Cơ học - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Chương 1: Thành phần hóa học của tế bào - Phần 2: Sinh học tế bào Chương 1: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật - Phần 3: Sinh học vi sinh vật Chương 1: Động học chất điểm - Phần 1: Cơ học Chương 5: Địa lí dân cư - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội Chương 1: Động học chất điểm - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao Chương 1: Việt Nam từ thời nguyên thủy đến thế kỉ X - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX Chương 5: Chất khí - Phần 2: Nhiệt học Chương 1: Các cuộc cách mạng tư sản (từ giữa thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XVIII) - Phần 3: Lịch sử thế giới cận đại Phần 1: Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học. - Giải bài tập SGK GDCD 10 Chương 1: Nguyên tử - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao Chương 1: Bản Đồ - Phần 1: Địa lí Tự nhiên Chương 2: Xã hội cổ đại - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại Chương 2: Vũ trụ. Hệ quả các chuyển động của trái đất - Phần 1: Địa lí Tự nhiên Chương 2: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và Định luật tuần hoàn - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Phần 2: Nhiệt học - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Chương 2: Cấu trúc của tế bào - Phần 2: Sinh học tế bào Chương 2: Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật - Phần 3: Sinh học vi sinh vật Chương 2: Tích vô hướng của hai vectơ và ứng dụng - Hình học 10 Chương 6: Cơ cấu nền kinh tế - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội Chương 2: Động lực học chất điểm - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao Chương 2: Động lực học chất điểm - Phần 1: Cơ học Chương 2: Hàm số bậc nhất và bậc hai - Đại số 10 Chương 6: Cơ sở của nhiệt động lực học - Phần 2: Nhiệt học Chương 2: Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XV - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX Chương 2: Các nước Âu - Mỹ - Phần 3: Lịch sử thế giới cận đại Phần 2: Công dân với đạo đức - Giải bài tập SGK GDCD 10 Chương 2: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và Định luật tuần hoàn - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao Chương 3: Trung Quốc thời phong kiến - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại Chương 3: Cấu trúc của Trái Đất. Các quyển của Trái Đất. - Phần 1: Địa lí Tự nhiên Chương 3: Liên kết hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Chương 3: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào - Phần 2: Sinh học tế bào Chương 3: Virut và bệnh truyền nhiễm - Phần 3: Sinh học vi sinh vật Chương 3: Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng - Hình học 10 Chương 7: Địa lí nông nghiệp - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội Chương 3: Tĩnh học vật rắn - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao Chương 3: Cân bằng và chuyển động của vật rắn - Phần 1: Cơ học Chương 7: Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể - Phần 2: Nhiệt học Chương 3: Việt Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX Chương 3: Phong trào công nhân (từ đầu thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX) - Phần 3: Lịch sử thế giới cận đại Chương 3: Phương trình - Hệ phương trình - Đại số 10 Chương 3: Liên kết hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao Chương 4: Phản ứng oxi hóa - khử - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Chương 4 : Phân bào - Phần 2: Sinh học tế bào Chương 4: Một số quy luật của lớp vỏ địa lí - Phần 1: Địa lí Tự nhiên Chương 8: Địa lí công nghiệp - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội Chương 4: Các định luật bảo toàn - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao Chương 4: Các định luật bảo toàn - Phần 1: Cơ học Chương 4: Việt Nam ở nửa đầu thế kỉ XIX - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX Chương 4: Ấn Độ thời phong kiến - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại Chương 4: Bất đẳng thức - Bất phương trình - Đại số 10 Chương 4: Phản ứng hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao Chương 5: Nhóm Halogen - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Chương 9: Địa lí dịch vụ - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội Chương 5: Cơ học chất lưu - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao Sơ kết lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX Chương 5: Đông Nam Á thời phong kiến - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại Chương 5: Nhóm halogen - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao Chương 5: Thống kê - Đại số 10 Chương 6: Cung và góc lượng giác. Công thức lượng giác - Đại số 10 Chương 6: Oxi - Lưu huỳnh - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Chương 10: Môi trường và sự phát triển bền vững - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội Chương 6: Chất khí - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao Chương 6: Tây Âu thời trung đại - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại Chương 6: Nhóm oxi - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao Chương 7: Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Chương 7: Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao Chương 7: Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao Chương 8: Cơ sở của nhiệt động lực học - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao
Lớp 10
Chương 1: Xã hội nguyên thủy Chương 1: Nguyên tử Chương 1: Mệnh đề - Tập hợp Chương 1: Vectơ Phần 1: Cơ học Chương 1: Thành phần hóa học của tế bào Chương 1: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật Chương 1: Động học chất điểm Chương 5: Địa lí dân cư Chương 1: Động học chất điểm Chương 1: Việt Nam từ thời nguyên thủy đến thế kỉ X Chương 5: Chất khí Chương 1: Các cuộc cách mạng tư sản (từ giữa thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XVIII) Phần 1: Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học. Chương 1: Nguyên tử Chương 1: Bản Đồ Chương 2: Xã hội cổ đại Chương 2: Vũ trụ. Hệ quả các chuyển động của trái đất Chương 2: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và Định luật tuần hoàn Phần 2: Nhiệt học Chương 2: Cấu trúc của tế bào Chương 2: Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật Chương 2: Tích vô hướng của hai vectơ và ứng dụng Chương 6: Cơ cấu nền kinh tế Chương 2: Động lực học chất điểm Chương 2: Động lực học chất điểm Chương 2: Hàm số bậc nhất và bậc hai Chương 6: Cơ sở của nhiệt động lực học Chương 2: Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XV Chương 2: Các nước Âu - Mỹ Phần 2: Công dân với đạo đức Chương 2: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và Định luật tuần hoàn Chương 3: Trung Quốc thời phong kiến Chương 3: Cấu trúc của Trái Đất. Các quyển của Trái Đất. Chương 3: Liên kết hóa học Chương 3: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào Chương 3: Virut và bệnh truyền nhiễm Chương 3: Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng Chương 7: Địa lí nông nghiệp Chương 3: Tĩnh học vật rắn Chương 3: Cân bằng và chuyển động của vật rắn Chương 7: Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể Chương 3: Việt Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII Chương 3: Phong trào công nhân (từ đầu thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX) Chương 3: Phương trình - Hệ phương trình Chương 3: Liên kết hóa học Chương 4: Phản ứng oxi hóa - khử Chương 4 : Phân bào Chương 4: Một số quy luật của lớp vỏ địa lí Chương 8: Địa lí công nghiệp Chương 4: Các định luật bảo toàn Chương 4: Các định luật bảo toàn Chương 4: Việt Nam ở nửa đầu thế kỉ XIX Chương 4: Ấn Độ thời phong kiến Chương 4: Bất đẳng thức - Bất phương trình Chương 4: Phản ứng hóa học Chương 5: Nhóm Halogen Chương 9: Địa lí dịch vụ Chương 5: Cơ học chất lưu Sơ kết lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX Chương 5: Đông Nam Á thời phong kiến Chương 5: Nhóm halogen Chương 5: Thống kê Chương 6: Cung và góc lượng giác. Công thức lượng giác Chương 6: Oxi - Lưu huỳnh Chương 10: Môi trường và sự phát triển bền vững Chương 6: Chất khí Chương 6: Tây Âu thời trung đại Chương 6: Nhóm oxi Chương 7: Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học Chương 7: Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể Chương 7: Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học Chương 8: Cơ sở của nhiệt động lực học
+ Mở rộng xem đầy đủ