Soạn bài Uy-lít-xơ trở về trích Ô-đi-xê - sử thi Hi Lạp
1. Văn bản trên có thể chia thành mấy đoạn? Nêu nội dung của mỗi đoạn.
2. Tâm trạng của Uy-lít-xơ khi trở về gặp lại vợ mình biểu hiện như thế nào? Cách ứng xử của chàng bộc lộ phẩm chất gì?
3. Vì sao Pê-nê-lốp lại "rất đỗi phân vân"? Việc chọn cách thử "bí mật của chiếc giường" cho thấy vẻ đẹp gì về trí tuệ và tâm hồn nàng?
4. Cách kể của Hô-me-rơ qua đoan trích tạo ra hiệu quả gì? Biện pháp nghệ thuật nào thường được sử dụng để khắc họa phẩm chất nhân vật? Biện pháp nào được sử dụng ở khổ cuối của đoạn trích (Dịu hiền … buông rời)?
Lời giải:
Tóm tắt:
Sau khi hạ được thành Tơ-roa, Uy-lít-xơ trở về quê hương. Chàng phải lênh đênh góc biển chân trời mười năm đằng đẵng mà vẫn chưa về tới quê nhà. Nữ thần Ca-líp-xô, vì yêu chàng nên cầm giữ, không được đoàn tụ với gia đình. Cảm thương số phận Uy-lít-xơ, các thần cầu xin Dớt cho Uy-lít-xơ được trở về bên gia đình. Dớt đồng ý và sai Héc-mét đến lệnh cho Ca-líp-xô phải để chàng đi. Sau đó, chàng bị bão đánh chìm bè, trôi dạt vào xứ Phê-a-ki, được công chúa Nô-xi-ca yêu và nhà vua tiếp đãi tử tế. Uy-lít-xơ kể lại cho nhà vua nghe về những chuyện li kì, mạo hiểm trên bước đường gian truân phiêu bạt của mình cùng đồng đội: chuyện thoát khỏi xứ sở những tên khổng lồ một mắt, chuyện thoát khỏi tiếng hát đầy quyến rũ của các nàng tiên cá Xi-ren nguy hiểm,… Nhà vua vô cùng cảm phục, cho thuyền đưa chàng về quê hương I-tác. Về đến nhà, chàng giả dạng người hành khất, lập mưu kế cùng cậu con trai là Tê - lê - mác giết chết bọn cầu hôn đầu xỏ, trừng phạt lũ đầy tớ phản chủ và bàn với con việc đối phó với những gia đình quyền quý có người bị chàng giết. Cũng chính vì giả dạng người hành khất, vợ chàng – Pê-nê-lốp đã không nhận ra chàng. Sau khi gia đình đoàn tụ, để trả lời sự thúc ép của bọn cầu hôn, Pê-nê-lốp thách ai giương được chiếc cung của Uy-lít-xơ và bắn một phát xuyên qua mười hai chiếc vòng rìu thì sẽ lấy người đó. Tất cả bọn cầu hôn đều thất bại, Uy-lít-xơ xin được bắn và chàng đã thắng. Nhân cơ hội đó, cha con chàng trừng trị bọn cầu hôn cùng những gia nhân phản bội.
Sau khi hạ được thành Tơ-roa, Uy-lít-xơ trở về quê hương. Chàng phải lênh đênh góc biển chân trời mười năm đằng đẵng mà vẫn chưa về tới quê nhà. Nữ thần Ca-líp-xô, vì yêu chàng nên cầm giữ, không được đoàn tụ với gia đình. Cảm thương số phận Uy-lít-xơ, các thần cầu xin Dớt cho Uy-lít-xơ được trở về bên gia đình. Dớt đồng ý và sai Héc-mét đến lệnh cho Ca-líp-xô phải để chàng đi. Sau đó, chàng bị bão đánh chìm bè, trôi dạt vào xứ Phê-a-ki, được công chúa Nô-xi-ca yêu và nhà vua tiếp đãi tử tế. Uy-lít-xơ kể lại cho nhà vua nghe về những chuyện li kì, mạo hiểm trên bước đường gian truân phiêu bạt của mình cùng đồng đội: chuyện thoát khỏi xứ sở những tên khổng lồ một mắt, chuyện thoát khỏi tiếng hát đầy quyến rũ của các nàng tiên cá Xi-ren nguy hiểm,… Nhà vua vô cùng cảm phục, cho thuyền đưa chàng về quê hương I-tác. Về đến nhà, chàng giả dạng người hành khất, lập mưu kế cùng cậu con trai là Tê - lê - mác giết chết bọn cầu hôn đầu xỏ, trừng phạt lũ đầy tớ phản chủ và bàn với con việc đối phó với những gia đình quyền quý có người bị chàng giết. Cũng chính vì giả dạng người hành khất, vợ chàng – Pê-nê-lốp đã không nhận ra chàng. Sau khi gia đình đoàn tụ, để trả lời sự thúc ép của bọn cầu hôn, Pê-nê-lốp thách ai giương được chiếc cung của Uy-lít-xơ và bắn một phát xuyên qua mười hai chiếc vòng rìu thì sẽ lấy người đó. Tất cả bọn cầu hôn đều thất bại, Uy-lít-xơ xin được bắn và chàng đã thắng. Nhân cơ hội đó, cha con chàng trừng trị bọn cầu hôn cùng những gia nhân phản bội.
Câu 1: Văn bản trên có thể chia thành mấy đoạn? Nêu nội dung của mỗi đoạn.
Văn bản trên có thể chia thành hai đoạn:
- Đoạn 1: (từ đầu đến "…người kém gan dạ") Cuộc đối thoại giữa bốn nhân vật (nhũ mẫu Ơ-ri-clê, con trai Tê-lê-mác, Pê-nê-lốp, Uy-lít-xơ), Pê-nê-lốp thận trọng chưa chịu nhận chồng.
- Đoạn 2: (đoạn còn lại) Pê-nê-lốp thử thách Uy-lít-xơ về bí mật của chiếc giường. Pê-nê-lốp nhận ra chồng.
- Đoạn 1: (từ đầu đến "…người kém gan dạ") Cuộc đối thoại giữa bốn nhân vật (nhũ mẫu Ơ-ri-clê, con trai Tê-lê-mác, Pê-nê-lốp, Uy-lít-xơ), Pê-nê-lốp thận trọng chưa chịu nhận chồng.
- Đoạn 2: (đoạn còn lại) Pê-nê-lốp thử thách Uy-lít-xơ về bí mật của chiếc giường. Pê-nê-lốp nhận ra chồng.
Câu 2: Tâm trạng của Uy-lít-xơ khi trở về gặp lại vợ mình biểu hiện như thế nào? Cách ứng xử của chàng bộc lộ phẩm chất gì?
+ Tâm trạng của Uy-lít-xơ khi sắp được gặp lại vợ và gia đình: chàng vừa mừng rỡ, hồi hộp nhưng cũng rất bình tĩnh. Chàng đóng vai người hành khất với bộ quàn áo rách rưới, lập mưu kế cùng cậu con trai là Tê - lê - mác giết chết bọn cầu hôn đầu xỏ, trừng phạt lũ đầy tớ phản chủ và bàn với con việc đối phó với những gia đình quyền quý có người bị chàng giết. => Điều này thể hiện sự bình tĩnh, khôn ngoan, sáng suốt của Uy-lít-xơ.
+ Khi gặp lại, ban đầu Pê-nê-lốp không chịu nhận chàng là người chồng Uy-lít-xơ, chàng vẫn mỉn cười nói với con: "Đừng làm rầy mẹ, mẹ còn muốn thử thách cha ở tại nhà này. Thế nào rồi mẹ con cũng sẽ nhận ra, chắc chắn như vậy?".
Uy-lít-xơ vẫn bình tĩnh, cố gắng kiên nhẫn chờ Pê-nê-lốp nhận ra mình: “Nghe nàng nói vậy, Uy-lít-xơ cao quý và nhẫn nại mỉm cười”... => Điều này thể hiện sự nhẫn nãi, bình tĩnh của Uy-lít-xơ, đồng thời thể hiện niềm tin mãnh liệt của chàng đối với vợ.
+ Uy-lít-xơ hờn dỗi khi vợ mãi vẫn không nhận ra mình. Thế nhưng, chàng lại khóc khi nghe vợ giải thích nguyên nhân. => Điều đó chứng tỏ Uy-lít-xơ là một người rất giàu tình cảm và rất yêu vợ.
+ Khi gặp lại, ban đầu Pê-nê-lốp không chịu nhận chàng là người chồng Uy-lít-xơ, chàng vẫn mỉn cười nói với con: "Đừng làm rầy mẹ, mẹ còn muốn thử thách cha ở tại nhà này. Thế nào rồi mẹ con cũng sẽ nhận ra, chắc chắn như vậy?".
Uy-lít-xơ vẫn bình tĩnh, cố gắng kiên nhẫn chờ Pê-nê-lốp nhận ra mình: “Nghe nàng nói vậy, Uy-lít-xơ cao quý và nhẫn nại mỉm cười”... => Điều này thể hiện sự nhẫn nãi, bình tĩnh của Uy-lít-xơ, đồng thời thể hiện niềm tin mãnh liệt của chàng đối với vợ.
+ Uy-lít-xơ hờn dỗi khi vợ mãi vẫn không nhận ra mình. Thế nhưng, chàng lại khóc khi nghe vợ giải thích nguyên nhân. => Điều đó chứng tỏ Uy-lít-xơ là một người rất giàu tình cảm và rất yêu vợ.
Câu 3: Vì sao Pê-nê-lốp lại "rất đỗi phân vân"? Việc chọn cách thử "bí mật của chiếc giường" cho thấy vẻ đẹp gì về trí tuệ và tâm hồn nàng?
- Pê-nê-lốp có tâm trạng "rất đỗi phân vân”. Điều này thể hiện qua cử chỉ, sự lúng túng tìm cách ứng xử: “Không biết nên đứng xa hay nên lại gần ôm lấy đầu, cầm lấy tay mà hôn”. Nàng dò xét, suy nghĩ, tính toán mông lung nhưng cũng không giấu được sự bàng hoàng xúc động khôn cùng: “Ngồi lặng thinh trên ghế hồi lâu, lòng sửng sốt, khi thì đăm đăm âu yếm nhìn chồng, khi lại không nhận ra chồng dưới bộ áo quần rách mướp”. Pê-nê-lốp băn khoăn vì nếu vị hành khất ấy là chồng nàng thực sự, thì tại sao trong lần gặp trước, chàng lại không nói ra. Hơn nữa, nếu Pê-nê-lốp vội vã mà nhận lầm thì danh dự của nàng sẽ bị tổn thương rất lớn – đây là một điều tối kỵ của người Hi Lạp.
- Pê-nê-lốp là người phụ nữ có nhiều phẩm chất cao đẹp, đặc biệt là trí tuệ sắc sảo, sự bình tĩnh tự tin và luôn thận trọng trong mọi tình huống. Khi nói chuyện, nàng cố ý nhấn vào những dấu hiệu để có thể nhận ra nhau của vợ chồng nàng. Khi Pê-nê-lốp nhấn mạnh "cha và mẹ... không ai biết hết", chính là nàng đang tạo ra một thử thách đối với Uy-lít-xơ. Câu nói ấy vừa thể hiện sự thận trọng, vừa thể hiện sự thông minh sắc sảo của Pê-nê-lốp, đồng thời cũng chứa đựng tình cảm, sự tin yêu của nàng đối với chồng.
Việc chọn cách thử “bí mật của chiếc giường” giúp giải tỏa được nhiều mối nghi ngờ. Thử thách này vừa để Pê-nê-lốp biết người đó có thực sự là Uy-lít-xơ hay không, vừa minh chứng cho lòng chung thủy của nàng. Chi tiết này cho thấy Pê-nê-lôp là con người trí tuệ, thông minh và tỉnh táo và thận trọng.
- Pê-nê-lốp là người phụ nữ có nhiều phẩm chất cao đẹp, đặc biệt là trí tuệ sắc sảo, sự bình tĩnh tự tin và luôn thận trọng trong mọi tình huống. Khi nói chuyện, nàng cố ý nhấn vào những dấu hiệu để có thể nhận ra nhau của vợ chồng nàng. Khi Pê-nê-lốp nhấn mạnh "cha và mẹ... không ai biết hết", chính là nàng đang tạo ra một thử thách đối với Uy-lít-xơ. Câu nói ấy vừa thể hiện sự thận trọng, vừa thể hiện sự thông minh sắc sảo của Pê-nê-lốp, đồng thời cũng chứa đựng tình cảm, sự tin yêu của nàng đối với chồng.
Việc chọn cách thử “bí mật của chiếc giường” giúp giải tỏa được nhiều mối nghi ngờ. Thử thách này vừa để Pê-nê-lốp biết người đó có thực sự là Uy-lít-xơ hay không, vừa minh chứng cho lòng chung thủy của nàng. Chi tiết này cho thấy Pê-nê-lôp là con người trí tuệ, thông minh và tỉnh táo và thận trọng.
Câu 4: Cách kể của Hô-me-rơ qua đoan trích tạo ra hiệu quả gì? Biện pháp nghệ thuật nào thường được sử dụng để khắc họa phẩm chất nhân vật? Biện pháp nào được sử dụng ở khổ cuối của đoạn trích(Dịu hiền … buông rời)?
+ Cách kể của Hô-me-rơ qua đoạn này thể hiện đặc trưng của phong cách kể chuyện sử thi. Cách chi tiết trong truyện được kể một cách chậm rãi, vừa tỉ mỉ, ngôn ngữ trang trọng. Ở đoạn trích này Pê-nê-lốp nghi ngờ, không tin Uy-lít-xơ là người chồng xa cách của mình. Do đó, cách kể chuyện tạo ra những đoạn đối thoại mang hình thức thăm dò của Hô-me-rơ qua đoạn trích tạo hiệu quả bất ngờ và xúc động, làm nổi bật phẩm chất của Pê-nê-lốp và Uy-lít-xơ.
+ Để khắc họa phẩm chất nhân vật, tác giả sử dụng cách gọi nhân vật bằng cụm danh – tính từ phổ biến trong sử thi Hi Lạp như: Pê-nê-lốp thận trọng, nhũ mẫu Ơ-ri-clê hiền thảo, Uy-lít-xơ cao quý và nhẫn nại…. để nhấn mạnh những phẩm chất nổi bật của nhân vật, đồng thời tạo cho đoạn trích phong cách riêng của sử thi, hấp dẫn, đặc sắc.
+ Biện pháp nghệ thuật được Hô-me-rơ sử dụng ở khố cuối đoạn trích ("Dịu hiền" … "buông rời") là:
- Biện pháp so sánh: : Tâm trạng của Pê-nê-lôp khi gặp lại chồng được so sánh với người đi biển bị đắm tàu, trong cơn tuyệt vọng bỗng nhận ra đất liền. Điều này nói lên tâm trạng khao khát đến tuyệt vọng, nhưng cũng mừng vui khôn xiết của nàng Pê-nê-lôp khi gặp lại người chồng yêu dấu sau hai mươi năm vì chiến tranh và lưu lạc.
Điều đáng chú ý khi dùng biện pháp so sánh ở đoạn cuối: biện pháp so sánh có đuôi dài, nghĩa là vế so sánh được nói trước, dài hơn với hình ảnh cụ thể, sinh động. Nó như cái đòn bẩy nghệ thuật nhằm tôn lên sự việc được so sánh, tạo hiệu quả đặc biệt cho câu văn.
- Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các biện pháp nghệ thuật là: tạo tương phản, tạo kịch tính, gây bất ngờ...
+ Để khắc họa phẩm chất nhân vật, tác giả sử dụng cách gọi nhân vật bằng cụm danh – tính từ phổ biến trong sử thi Hi Lạp như: Pê-nê-lốp thận trọng, nhũ mẫu Ơ-ri-clê hiền thảo, Uy-lít-xơ cao quý và nhẫn nại…. để nhấn mạnh những phẩm chất nổi bật của nhân vật, đồng thời tạo cho đoạn trích phong cách riêng của sử thi, hấp dẫn, đặc sắc.
+ Biện pháp nghệ thuật được Hô-me-rơ sử dụng ở khố cuối đoạn trích ("Dịu hiền" … "buông rời") là:
- Biện pháp so sánh: : Tâm trạng của Pê-nê-lôp khi gặp lại chồng được so sánh với người đi biển bị đắm tàu, trong cơn tuyệt vọng bỗng nhận ra đất liền. Điều này nói lên tâm trạng khao khát đến tuyệt vọng, nhưng cũng mừng vui khôn xiết của nàng Pê-nê-lôp khi gặp lại người chồng yêu dấu sau hai mươi năm vì chiến tranh và lưu lạc.
Điều đáng chú ý khi dùng biện pháp so sánh ở đoạn cuối: biện pháp so sánh có đuôi dài, nghĩa là vế so sánh được nói trước, dài hơn với hình ảnh cụ thể, sinh động. Nó như cái đòn bẩy nghệ thuật nhằm tôn lên sự việc được so sánh, tạo hiệu quả đặc biệt cho câu văn.
- Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các biện pháp nghệ thuật là: tạo tương phản, tạo kịch tính, gây bất ngờ...
GHI NHỚ:
Qua cảnh vợ chồng đoàn tụ sau hai mươi năm xa cách, với nghệ thuật kể chuyện và chọn lọc chi tiết đặc sắc, Hô-me-rơ đã khắc họa vẻ đẹp trí tuệ và tâm hồn của Uy-lít-xơ và Pê-nê-lốp.
Mục lục Lớp 10 theo chương
Chương 1: Xã hội nguyên thủy - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại
Chương 1: Nguyên tử - Giải bài tập SGK Hóa học 10
Chương 1: Mệnh đề - Tập hợp - Đại số 10
Chương 1: Vectơ - Hình học 10
Phần 1: Cơ học - Giải bài tập SGK Vật lý 10
Chương 1: Thành phần hóa học của tế bào - Phần 2: Sinh học tế bào
Chương 1: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật - Phần 3: Sinh học vi sinh vật
Chương 1: Động học chất điểm - Phần 1: Cơ học
Chương 5: Địa lí dân cư - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội
Chương 1: Động học chất điểm - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao
Chương 1: Việt Nam từ thời nguyên thủy đến thế kỉ X - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX
Chương 5: Chất khí - Phần 2: Nhiệt học
Chương 1: Các cuộc cách mạng tư sản (từ giữa thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XVIII) - Phần 3: Lịch sử thế giới cận đại
Phần 1: Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học. - Giải bài tập SGK GDCD 10
Chương 1: Nguyên tử - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao
Chương 1: Bản Đồ - Phần 1: Địa lí Tự nhiên
Chương 2: Xã hội cổ đại - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại
Chương 2: Vũ trụ. Hệ quả các chuyển động của trái đất - Phần 1: Địa lí Tự nhiên
Chương 2: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và Định luật tuần hoàn - Giải bài tập SGK Hóa học 10
Phần 2: Nhiệt học - Giải bài tập SGK Vật lý 10
Chương 2: Cấu trúc của tế bào - Phần 2: Sinh học tế bào
Chương 2: Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật - Phần 3: Sinh học vi sinh vật
Chương 2: Tích vô hướng của hai vectơ và ứng dụng - Hình học 10
Chương 6: Cơ cấu nền kinh tế - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội
Chương 2: Động lực học chất điểm - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao
Chương 2: Động lực học chất điểm - Phần 1: Cơ học
Chương 2: Hàm số bậc nhất và bậc hai - Đại số 10
Chương 6: Cơ sở của nhiệt động lực học - Phần 2: Nhiệt học
Chương 2: Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XV - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX
Chương 2: Các nước Âu - Mỹ - Phần 3: Lịch sử thế giới cận đại
Phần 2: Công dân với đạo đức - Giải bài tập SGK GDCD 10
Chương 2: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và Định luật tuần hoàn - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao
Chương 3: Trung Quốc thời phong kiến - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại
Chương 3: Cấu trúc của Trái Đất. Các quyển của Trái Đất. - Phần 1: Địa lí Tự nhiên
Chương 3: Liên kết hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 10
Chương 3: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào - Phần 2: Sinh học tế bào
Chương 3: Virut và bệnh truyền nhiễm - Phần 3: Sinh học vi sinh vật
Chương 3: Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng - Hình học 10
Chương 7: Địa lí nông nghiệp - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội
Chương 3: Tĩnh học vật rắn - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao
Chương 3: Cân bằng và chuyển động của vật rắn - Phần 1: Cơ học
Chương 7: Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể - Phần 2: Nhiệt học
Chương 3: Việt Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX
Chương 3: Phong trào công nhân (từ đầu thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX) - Phần 3: Lịch sử thế giới cận đại
Chương 3: Phương trình - Hệ phương trình - Đại số 10
Chương 3: Liên kết hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao
Chương 4: Phản ứng oxi hóa - khử - Giải bài tập SGK Hóa học 10
Chương 4 : Phân bào - Phần 2: Sinh học tế bào
Chương 4: Một số quy luật của lớp vỏ địa lí - Phần 1: Địa lí Tự nhiên
Chương 8: Địa lí công nghiệp - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội
Chương 4: Các định luật bảo toàn - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao
Chương 4: Các định luật bảo toàn - Phần 1: Cơ học
Chương 4: Việt Nam ở nửa đầu thế kỉ XIX - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX
Chương 4: Ấn Độ thời phong kiến - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại
Chương 4: Bất đẳng thức - Bất phương trình - Đại số 10
Chương 4: Phản ứng hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao
Chương 5: Nhóm Halogen - Giải bài tập SGK Hóa học 10
Chương 9: Địa lí dịch vụ - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội
Chương 5: Cơ học chất lưu - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao
Sơ kết lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX
Chương 5: Đông Nam Á thời phong kiến - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại
Chương 5: Nhóm halogen - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao
Chương 5: Thống kê - Đại số 10
Chương 6: Cung và góc lượng giác. Công thức lượng giác - Đại số 10
Chương 6: Oxi - Lưu huỳnh - Giải bài tập SGK Hóa học 10
Chương 10: Môi trường và sự phát triển bền vững - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội
Chương 6: Chất khí - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao
Chương 6: Tây Âu thời trung đại - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại
Chương 6: Nhóm oxi - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao
Chương 7: Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 10
Chương 7: Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao
Chương 7: Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao
Chương 8: Cơ sở của nhiệt động lực học - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao
+ Mở rộng xem đầy đủ