Soạn bài Viết bài làm văn số 3 Văn tự sự

I. Hướng dẫn chung
1. Xem lại phần Hướng dẫn chung ở bài Viết bài làm văn số 2 để nắm thật vững: đặc đểm chung của văn tự sự, các yếu tố cấu thành của văn bản tự sự.
2. Ôn lại cách lập dàn ý; cách chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự.
3. Đọc lại bài làm văn số 2, đối chiếu với những ghi chép trong tiết trả bài để tự rút kinh nghiệm cho bài viết số 3 theo yêu cầu cao hơn là viết bài văn tự sự có một số yếu tố hư cấu.
II. Gợi ý đề bài
Đề 1. Cây lau chứng kiến việc Vũ Nương ngồi bên bờ Hoàng Giang than thở một mình rồi tự vẫn. Viết lại câu chuyện đó theo ngôi kể thứ nhất hoặc ngôi kể thứ ba (mở rộng tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ).
Đề 2. Hãy hoá thân vào những que diêm để kể lại câu chuyện theo diễ biến và kết thúc truyện ngăn Cô bé bán diêm của An-đec-xen (hoặc diễn biến sự việc tương tự, những có kết thúc khác).
Đề 3. “Tôi tên là Oanh Liệt. Cái tên này cậu chủ đặt cho tôi nhờ những trận đấu oanh liệt của tôi trên các sới chọi trong lang. Vậy mà giờ đây, cậu chủ bỏ rơi tôi để chạy theo những trò chơi mới…”.
Dựa theo những lời tâm sự trên, anh (chị) hãy viết một truyện ngắn theo ngôi kể thứ nhất, kể về số phận và nỗi niềm của một con gà chọi bị bỏ rơi.
Đề 4. Sáng tác một truyện ngắn (đề tài tự chọn, mang ý nghĩa xã hội) có tác dụng giáo dục thiết thực đối với tuổi trẻ hiện nay (tham khảo đề 2, phần Luyện tập, trong bài Lập dàn ý bài văn tự sự – trang 46)
Lời giải:

Đề 1: Cây lau chứng kiến việc Vũ Nương ngồi bên bờ Hoàng Giang than thở một mình rồi tự vẫn. Viết lại câu chuyện đó theo ngôi kể thứ nhất hoặc ngôi kể thứ ba (mở rộng tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ).

Dàn ý:
1. Mở bài
- Đây là đề mở rộng sự việc và ý nghĩa của truyện Chuyện người con gái Nam Xương.
- Yưởng tượng ra hoàn cảnh gặp gỡ với nhân vật Vũ Nương (thời gian, khung cảnh bờ sông Hoàng Giang…) để kết cấu thành phần nội dung của mở bài (giới thiệu gợi mở câu chuyện).
2. Thân bài
- Tâm trạng của Vũ Nương khi ra đến bờ sông (nàng khóc, khuôn mặt rầu rĩ và vô cùng tuyệt vọng…).
- Nàng than thở (Vì bị nghi oan như thế nào? Tình cảm nàng dành cho chồng và con ra sao?).
- Nàng mong ước (Nói với đất trời: Nếu lòng thủy chung son sắt thì khi chết mong có ngày được giải nỗi oan).
Vũ Nương trẫm mình.
3. Kết bài
- Cây lau buồn và thương xót khi nhìn Vũ Nương trẫm mình xuống dòng sông.
 
Đề 2: Hãy hoá thân vào những que diêm để kể lại câu chuyện theo diễ biến và kết thúc truyện ngăn Cô bé bán diêm của An-đec-xen (hoặc diễn biến sự việc tương tự, những có kết thúc khác).
Dàn ý:
Mở bài: Giới thiệu câu chuyện (hoàn cảnh diễn ra câu chuyện)
Thân bài: Kể lại câu chuyện theo lời của những que diêm.
– Hoàn cảnh tội nghiệp của cô bé bán diêm, chỉ có những que diêm làm bạn trong đêm lạnh giá.
– Cô bé bán diêm gọi người thứ nhất trong chúng tôi (đốt que diêm thứ nhất).
– Cô bé bán diêm gọi người thứ hai trong chúng tôi (đốt que diêm thứ hai).
– Cô bé bán diêm gọi người thứ ba trong chúng tôi (đốt que diêm thứ ba).
– Cô bé bán diêm đã chết vì giá lạnh trong đêm mùa đông đó.
Kết bài: Suy nghĩ, sự đau buồn của những que diêm khi chứng kiến số phận của cô bé bán diêm.
 
Đề 3: Tôi tên là Oanh Liệt. Cái tên này cậu chủ đặt cho tôi nhờ những trận đấu oanh liệt của tôi trên các sới chọi trong lang. Vậy mà giờ đây, cậu chủ bỏ rơi tôi để chạy theo những trò chơi mới…”.
Dựa theo những lời tâm sự trên, anh (chị) hãy viết một truyện ngắn theo ngôi kể thứ nhất, kể về số phận và nỗi niềm của một con gà chọi bị bỏ rơi.

Dàn ý:
1. Mở bài: Giới thiệu hoàn cảnh câu chuyện
2. Thân bài:
- Kể lại cuộc sống của mình:
- Giới thiệu mình là Gà chọi.
+ Được cậu chủ mua về và chăm sóc kĩ lưng.
+ Sau một thời gian mình đã có một thân thể cường tráng và bắt cầu xông pha chiến trường cùng cậu chủ.
+ Vì đánh bại quá nhiều đối thủ nên mình rất hãnh diện và tỏ ra khinh địch.
+ Bị đối thủ đánh bại sau một trận đánh.
3. Kết bài: Nỗi niềm tâm sự:
- Khi bị cậu chủ lãng quên mình sống một cuộc sống tẻ nhạt và buồn bả.
- Trở thành một người thân tàn ma dại.
- Có một kết thúc bi hài (có thể bị giết thịt).
Đề 4: Sáng tác một truyện ngắn (đề tài tự chọn, mang ý nghĩa xã hội) có tác dụng giáo dục thiết thực đối với tuổi trẻ hiện nay (tham khảo đề 2, phần Luyện tập, trong bài Lập dàn ý bài văn tự sự – trang 46)
Có thể tham khảo câu chuyện sau:
Một chuyến đi
   Trong đời có bao nhiêu chuyến đi để chúng ta nhớ, để lại trong chúng ta những kỉ niệm khó quên. Kỉ niệm về người thân, bạn bè, trường lớp, những chuyên đi vui cũng có mà buồn cũng có. Trong bộn bề những kỉ niệm ấy, có một kỉ niệm, một chuyến đi tôi không thể nào quên. Đó là kỉ niệm về quê ngoại và lần về quê ăn tết cùng mẹ.
   Tôi đã thiếp đi suốt quãng đường xe băng qua những con lộ lớn của thành phố lúc trời vẫn còn tối, và chợt tỉnh dậy khi một tia nắng nhỏ ấm áp của những ngày cuối năm hắt qua mặt mình. Tôi đưa tay dụi mắt nhìn bầu trời hửng sáng, những tia nắng đầu tiên của một ngày mới đang tỏa ra dịu dàng từ phía chân trời xanh trong. Giờ đây, hai bên đường cảnh vật của một vùng quê yên tĩnh đã hiện lên, sáng trong buổi bình minh. Lòng tôi lại trỗi dậy nỗi vui thích, hao hức rất lạ. Niềm vui được về lại quê ngoại sau bao nhiêu năm chưa về và háo hức đón Tết ở quê lần đầu tiên. Đây là điều mà tôi chưa thể tưởng tượng ra nó thú vị như thế nào. Tôi cứ mãi miên man trong dòng suy nghĩ về những ngày tết sắp tới cho đến khi xe đỗ lại trước con đường nhỏ hai bên cây lá xanh um tùm dẫn đến nhà của dì út tôi. Tôi khệ nệ cùng mẹ xách những giỏ đồ nặng trình trịch từ trên xe xuống. Toàn là những món quà Tết, nào là quần áo, bánh mứt cô cậu tôi nhờ gửi về cho trẻ con nghèo trong làng vui mấy ngày Tết.
   Tôi chưa bao giờ ăn Tết ở quê, chưa biết đến cái không khí Tết ở miền quê ra sao vì mười mấy năm nay, từ bé đến giờ tôi toàn đón Tết ở thành phố. Hôm nay đã là hai mươi tám Tết, ở thành phố khu tôi ở, đến giò này, người ta đua nhau mua sắm đồ đạc chuẩn bị cho Tết, không khí khắp nơi sôi động, ồn ào hẳn lên. Hầu như ai cũng trang hoàng lại nhà cửa, cũng có những nồi thịt kho ê hề, những xâu lạp xưởng lủng lẳng treo đỏ cả một góc bếp và đủ loại bánh mứt cùng bao nhiêu thức ăn ngon đặt đầy trong tủ lạnh. Nhưng ở vùng quê này, có nhiều gia đình vẫn chưa có một món đồ gì dành cho những ngày Tết cả. Đối với họ, Tết cũng hơn ngày thường một chút, chỉ cần một mâm ngũ quả cúng tổ tiên, ông bà để cầu mong một năm mới an lành, hạnh phúc và chút mứt tự làm dành để đãi khách tới thăm nhà và chúc Tết là đủ. Nếu nhà khá giả hơn có thể mua vài cân thịt kho chấm củ kiệu nếu không thì cá măm, dưa muối như lệ thường. Quê tôi vẫn còn nghèo, người dân quê ở đây vẫn bám ruộng vườn và vẫn rất hiền lành, chân chất. Họ sợ nếu ăn một cái Tết lớn thì phải làm quần quật cả năm mới đủ tiền trả món nợ ấy. Thê nên khi nhận được những bộ quần áo mới, bọn trẻ cứ sung sướng đòi mặc cả ngày, tụi nó nhìn ngắm những hộp mứt với vẻ thèm thuồng và mong đợi mau đến Tết để được ăn những loại bánh mứt mà chúng chưa từng nếm thử bao giờ. Ngày mồng một Tết, phải đến gần chín giờ, tôi mới thức dậy vì mấy ngày qua lo phụ mẹ chuẩn bị nhà cửa đón Tết và đêm qua, tôi cùng gia đình thức khuya vui vẻ đón giao thừa chuẩn bị năm mới. Tôi bước ra ngoài, hít thở bầu không khí trong lành trong ánh nắng ấm áp của ngày đầu năm mới - bầu không khí xuân trên miền quê lần đầu tiên tôi được tận hưởng. Đến chiều mồng một, tôi hết sức ngạc nhiên khi đứa nào cũng diện quần áo mới trông xinh hẳn lên. Chúng nó khoanh tay chào mẹ tôi, dì út và cả tôi nữa, mẹ tôi mỉm cười lấy những chiếc phong bì lì xì đỏ đưa cho mỗi đứa kèm theo những lời chúc chăm ngoan, học giỏi và chúng vui mừng đưa hai tay đón nhận. Lúc mẹ tôi đi vào trong rồi, nhiều đứa tò mò lén mở phong bao ra xem, tôi bắt gặp ánh mắt vừa ngạc nhiên vừa vui thích của chúng. Tôi hỏi Mai - Cô bé tóc thắt bím hai bên vừa lên tám tuổi:
- Em sẽ dùng tiền lì xì này làm gì? Mua bánh kẹo à?
- Dạ không - nó lắc đầu - em đưa cho mẹ, mẹ sẽ đi chợ được mấy ngày lận.
   Tôi ngạc nhiên trước câu trả lời của con bé. Nó còn bé mà đã biết tính toán như thế rồi kia, âu cũng là do hoàn cảnh khó khăn đã rèn đúc cho nó tính cần kiệm như thế. Thực ra, món tiền lì xì không nhiều, chỉ chừng hai chục ngàn. Còn tôi những ngày Tết ở thành phố, mỗi người họ hàng, bạn bè của ba mẹ tôi cho lì xì, chí ít cũng xấp xỉ năm chục ngàn.
- Chị ơi! Dì Hai dễ thương quá chị ha! (ý nói mẹ tôi).
- Chị Thanh thấy em mặc đồ đẹp hôn? Cái đầm chị cho đó - Rồi nó cười thật tươi để lộ hai cái răng cửa bị sún, bước qua bước lại như khoe chiếc áo mới.
- Thằng Tí, em nó cũng nhan nhảu: “Em nữa, em cũng có đồ mới như chị Hai nè!”.
   Chợt bé Dung nhìn tôi hỏi:
-  Cái áo này của chị hồi nhỏ phải không?
-  Không, đây là cái áo của em họ chị, nó chỉ mới mặc hai ba lần.
-  Ứa, sao lại bỏ hả chị? Mới quá chừng luôn, ở đây em mặt bộ đồ đến mấy năm đó.
   Tôi không trả lời nó được vì có nhiều đứa cũng vui mừng khoe chiếc áo đẹp mà tụi nó được hôm kia nhưng câu nói của bé Dung vẫn làm tôi suy nghĩ mãi. Thằng Khánh đưa tôi miếng mứt mãng cầu thật tình mời:
- Chị Thanh ăn đi! Mứt này ngon quá hà, em mới ăn lần đầu đó - Vừa nói nó vừa nhai miếng mứt rất ngon lành.
- Thôi, em ăn ngon đi, chị mới vừa ăn rồi. Tôi mỉm cười từ chối nhưng thực lòng tôi ngán mứt kinh khủng. Năm nào nhà tôi cũng chẳng mua mứt bao nhiêu chỉ toàn là người ta cho mà thừa mứa đến mốc meo hết cả. Đó là cuộc sống dư giả của người dân thành phố, chỉ có về miền quê nghèo này mối biết cái cơ cực, thiếu then của người dân nơi đây. Họ lam lũ suốt ngày với ruộng đồng hoặc tất bật đi làm thuê, làm mướn mà có khi vẫn không đủ ăn qua ngày chứ đừng nói gì lo sắm Tết. Vì thế những bộ quần áo mới, những món bánh mứt ngon và những phong bao lì xì nhiều tiền như thế đôi với trẻ con ở đây dường như là một giấc mơ đẹp. Chợt giọng nói của bé Dung cắt đứt dòng suy nghĩ của tôi:
-   Chị Thanh ơi, thành phố đẹp lắm phải không? Em chưa lên đó lần nào nhưng xem tivi nhà dì út, em thấy xe chạy tấp nập vui lắm!
-  Ừ! Thành phố đông đúc và ồn ào hơn ở đây, em à!
-  Ở đây buồn hơn sao chị đón Tết ở đây?
-   À! Tôi mỉm cười. Có những cái thừa mứa thế mà nhiều lúc làm người ta nhàm chán hơn cái thiếu then này em ạ!
   Con bé nghiêng đầu trầm ngâm nhìn tôi rồi bỗng nó nhoẻn miệng cười, cầm tay tôi ôn tồn:
-  Vậy năm nào chị cũng về đây đón Tết với tụi em nha!
-  Chị ơi! Chị nhớ xin cho em mây bộ đồ đẹp đẹp vầy nữa nha!
- Con Hiền còm ngước đôi mắt đen lay láy to tròn, nhìn tôi vối vẻ cảm ơn nhiều lắm.
-   À, mứt nữa, mứt mãng cầu ha chị! ở thành phố chị hổng ăn, đem cho tụi em ăn hết cho! Thằng Khánh vừa mút mấy đầu ngón tay còn dính mứt vừa cười hì hì: - í, còn sách truyện nữa, quyển nào chị đọc rồi cho tụi em mượn đọc với nghen!
   Tôi mỉm cười nhìn dám trẻ hồn nhiên, ngây thơ và đáng yêu đến lạ. Những thứ mà tụi nó ao ước và mừng rỡ đón nhận như cái áo, cái quần, gói mứt đều là những thứ đã là đồ cũ hoặc trở nên quá dư giả đến mức không cần thiết của người dân giàu có nơi thành phố. Trước nỗi vui mừng hớn hở của đám trẻ, bất giác tôi chợt thấy lòng mình cũng dâng lên một niềm vui sướng nao nao khó tả - một niềm vui mà trước đây tôi chưa có bao giờ...
... Mồng bốn Tết, tôi phải tạm chia tay vùng quê này để sửa soạn tập vở chuẩn bị cho ngày học đầu năm mới. Xe chuyển bánh, tụi trẻ vẫn đứng đó giơ những bàn tay nhỏ xinh những búp chồi non bé nhỏ vươn lên giữa bầu trời tiếc vẫy chào tôi. Tôi cũng mỉm cười vẫy tay tạm biệt chúng nó.
   Đây là cái Tết quê lần đầu tiên của tôi. Một cái Tết không có không khí ồn ào, sôi động của đường phố, không có thức ăn ê hề, không có những phong bao lì xì nhiều tiền cho tôi và không có cả những tụ điểm vui chơi đông đúc, náo nhiệt, thế mà tôi có được rất nhiều điều - những điều có ý nghĩa mà suốt mười mấy năm ở thành phố tôi không có được - niềm vui khi mang đến những niềm vui Tết bé nhỏ cho bọn trẻ con nghèo nơi đây. Và bên ngoài xe, nắng xuân đã lên sưởi ấm áp nhuộm vẻ rực rỡ cho cảnh vật thêm sức sông mới; gió xuân luồn vào ô cửa sổ, vào người tôi mát rượi. Và hình như trong tiếng gió, tôi còn nghe văng vẳng tiếng bé Dung: “Chị Thanh ơi, chị nhớ về thăm tụi em nghen!”..
Mục lục Lớp 10 theo chương Chương 1: Xã hội nguyên thủy - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại Chương 1: Nguyên tử - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Chương 1: Mệnh đề - Tập hợp - Đại số 10 Chương 1: Vectơ - Hình học 10 Phần 1: Cơ học - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Chương 1: Thành phần hóa học của tế bào - Phần 2: Sinh học tế bào Chương 1: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật - Phần 3: Sinh học vi sinh vật Chương 1: Động học chất điểm - Phần 1: Cơ học Chương 5: Địa lí dân cư - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội Chương 1: Động học chất điểm - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao Chương 1: Việt Nam từ thời nguyên thủy đến thế kỉ X - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX Chương 5: Chất khí - Phần 2: Nhiệt học Chương 1: Các cuộc cách mạng tư sản (từ giữa thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XVIII) - Phần 3: Lịch sử thế giới cận đại Phần 1: Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học. - Giải bài tập SGK GDCD 10 Chương 1: Nguyên tử - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao Chương 1: Bản Đồ - Phần 1: Địa lí Tự nhiên Chương 2: Xã hội cổ đại - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại Chương 2: Vũ trụ. Hệ quả các chuyển động của trái đất - Phần 1: Địa lí Tự nhiên Chương 2: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và Định luật tuần hoàn - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Phần 2: Nhiệt học - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Chương 2: Cấu trúc của tế bào - Phần 2: Sinh học tế bào Chương 2: Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật - Phần 3: Sinh học vi sinh vật Chương 2: Tích vô hướng của hai vectơ và ứng dụng - Hình học 10 Chương 6: Cơ cấu nền kinh tế - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội Chương 2: Động lực học chất điểm - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao Chương 2: Động lực học chất điểm - Phần 1: Cơ học Chương 2: Hàm số bậc nhất và bậc hai - Đại số 10 Chương 6: Cơ sở của nhiệt động lực học - Phần 2: Nhiệt học Chương 2: Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XV - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX Chương 2: Các nước Âu - Mỹ - Phần 3: Lịch sử thế giới cận đại Phần 2: Công dân với đạo đức - Giải bài tập SGK GDCD 10 Chương 2: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và Định luật tuần hoàn - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao Chương 3: Trung Quốc thời phong kiến - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại Chương 3: Cấu trúc của Trái Đất. Các quyển của Trái Đất. - Phần 1: Địa lí Tự nhiên Chương 3: Liên kết hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Chương 3: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào - Phần 2: Sinh học tế bào Chương 3: Virut và bệnh truyền nhiễm - Phần 3: Sinh học vi sinh vật Chương 3: Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng - Hình học 10 Chương 7: Địa lí nông nghiệp - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội Chương 3: Tĩnh học vật rắn - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao Chương 3: Cân bằng và chuyển động của vật rắn - Phần 1: Cơ học Chương 7: Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể - Phần 2: Nhiệt học Chương 3: Việt Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX Chương 3: Phong trào công nhân (từ đầu thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX) - Phần 3: Lịch sử thế giới cận đại Chương 3: Phương trình - Hệ phương trình - Đại số 10 Chương 3: Liên kết hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao Chương 4: Phản ứng oxi hóa - khử - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Chương 4 : Phân bào - Phần 2: Sinh học tế bào Chương 4: Một số quy luật của lớp vỏ địa lí - Phần 1: Địa lí Tự nhiên Chương 8: Địa lí công nghiệp - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội Chương 4: Các định luật bảo toàn - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao Chương 4: Các định luật bảo toàn - Phần 1: Cơ học Chương 4: Việt Nam ở nửa đầu thế kỉ XIX - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX Chương 4: Ấn Độ thời phong kiến - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại Chương 4: Bất đẳng thức - Bất phương trình - Đại số 10 Chương 4: Phản ứng hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao Chương 5: Nhóm Halogen - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Chương 9: Địa lí dịch vụ - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội Chương 5: Cơ học chất lưu - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao Sơ kết lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX Chương 5: Đông Nam Á thời phong kiến - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại Chương 5: Nhóm halogen - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao Chương 5: Thống kê - Đại số 10 Chương 6: Cung và góc lượng giác. Công thức lượng giác - Đại số 10 Chương 6: Oxi - Lưu huỳnh - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Chương 10: Môi trường và sự phát triển bền vững - Phần 2: Địa lí kinh tế - Xã hội Chương 6: Chất khí - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao Chương 6: Tây Âu thời trung đại - Phần 1: Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại Chương 6: Nhóm oxi - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao Chương 7: Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Chương 7: Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao Chương 7: Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 10 Nâng cao Chương 8: Cơ sở của nhiệt động lực học - Giải bài tập SGK Vật lý 10 Nâng cao
Lớp 10
Chương 1: Xã hội nguyên thủy Chương 1: Nguyên tử Chương 1: Mệnh đề - Tập hợp Chương 1: Vectơ Phần 1: Cơ học Chương 1: Thành phần hóa học của tế bào Chương 1: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật Chương 1: Động học chất điểm Chương 5: Địa lí dân cư Chương 1: Động học chất điểm Chương 1: Việt Nam từ thời nguyên thủy đến thế kỉ X Chương 5: Chất khí Chương 1: Các cuộc cách mạng tư sản (từ giữa thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XVIII) Phần 1: Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học. Chương 1: Nguyên tử Chương 1: Bản Đồ Chương 2: Xã hội cổ đại Chương 2: Vũ trụ. Hệ quả các chuyển động của trái đất Chương 2: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và Định luật tuần hoàn Phần 2: Nhiệt học Chương 2: Cấu trúc của tế bào Chương 2: Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật Chương 2: Tích vô hướng của hai vectơ và ứng dụng Chương 6: Cơ cấu nền kinh tế Chương 2: Động lực học chất điểm Chương 2: Động lực học chất điểm Chương 2: Hàm số bậc nhất và bậc hai Chương 6: Cơ sở của nhiệt động lực học Chương 2: Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XV Chương 2: Các nước Âu - Mỹ Phần 2: Công dân với đạo đức Chương 2: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và Định luật tuần hoàn Chương 3: Trung Quốc thời phong kiến Chương 3: Cấu trúc của Trái Đất. Các quyển của Trái Đất. Chương 3: Liên kết hóa học Chương 3: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào Chương 3: Virut và bệnh truyền nhiễm Chương 3: Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng Chương 7: Địa lí nông nghiệp Chương 3: Tĩnh học vật rắn Chương 3: Cân bằng và chuyển động của vật rắn Chương 7: Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể Chương 3: Việt Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII Chương 3: Phong trào công nhân (từ đầu thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX) Chương 3: Phương trình - Hệ phương trình Chương 3: Liên kết hóa học Chương 4: Phản ứng oxi hóa - khử Chương 4 : Phân bào Chương 4: Một số quy luật của lớp vỏ địa lí Chương 8: Địa lí công nghiệp Chương 4: Các định luật bảo toàn Chương 4: Các định luật bảo toàn Chương 4: Việt Nam ở nửa đầu thế kỉ XIX Chương 4: Ấn Độ thời phong kiến Chương 4: Bất đẳng thức - Bất phương trình Chương 4: Phản ứng hóa học Chương 5: Nhóm Halogen Chương 9: Địa lí dịch vụ Chương 5: Cơ học chất lưu Sơ kết lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX Chương 5: Đông Nam Á thời phong kiến Chương 5: Nhóm halogen Chương 5: Thống kê Chương 6: Cung và góc lượng giác. Công thức lượng giác Chương 6: Oxi - Lưu huỳnh Chương 10: Môi trường và sự phát triển bền vững Chương 6: Chất khí Chương 6: Tây Âu thời trung đại Chương 6: Nhóm oxi Chương 7: Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học Chương 7: Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể Chương 7: Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học Chương 8: Cơ sở của nhiệt động lực học
+ Mở rộng xem đầy đủ