Soạn bài Sóng - Xuân Quỳnh - Ngữ Văn 12 - Tập 1

1. Anh ( chị ) có nhận xét gì về âm điệu của bài thơ ? Âm điệu, nhịp điệu đó được tạo nên bởi những yếu tố nào ?

2.  Hình tượng bao trùm, xuyên suốt bài thơ là hình tượng sóng. Mạch liên kết các khổ thơ là những khám phá liên tục về sóng. Hãy phân tích hình tượng này.

3. Giữa sóng và em trong bài thơ có mối quan hệ như thế nào ? Anh ( chị) có nhận xét gì về nghệ thuật kết cấu của bài thơ ? Người phụ nữ đang yêu tìm thấy sự tương đồng giữa các trạng thái của tâm hồn mình với những con sóng. Hãy chỉ ra sự tương đồng đó.

4. Bài thơ là lời tự bạch của một tâm hồn phụ nữ đang yêu. Theo cảm nhận của anh ( chị ) , tâm hồn người phụ nữ đó có đặc điểm gì ?

Lời giải:

I - Hướng dẫn học bài

Câu 1 : Anh ( chị ) có nhận xét gì về âm điệu của bài thơ ? Âm điệu, nhịp điệu đó được tạo nên bởi những yếu tố nào ?

Âm điệu và nhịp điệu bài thơ mềm mại , tưởng như những đợt sóng ập vào bờ, dào dạt , bộc lộ cõi lòng một cách cô đúc, khúc triết nhưng lại có những âm hưởng ngân vang như những đợt sóng vỗ vào bờ .

Âm điệu, nhịp điệu đó đã được tạo bởi yếu tố : thể thơ 5 chữ, bút pháp trữ tình – lãng mạn, nhịp điệu da diết, nhẹ nhàng, mềm mại, đi theo cấu tứ - mạch cảm xúc của bài thơ một cách nhuần nhuyễn .

Dữ dội / và dịu êm ( 2-3)

Ồn ào / và lặng lẽ ( 2-3)

Sông / không hiểu nổi mình (1-4)

Sóng / tìm ra tận bể  (1-4)

Sử dụng vần chân / vần cách : như một vòng tuần hoàn của từng đợt sóng.

Câu 2 : Hình tượng bao trùm, xuyên suốt bài thơ là hình tượng sóng. Mạch liên kết các khổ thơ là những khám phá liên tục về sóng. Hãy phân tích hình tượng này.

-  Hình tượng nghệ thuật đại diện cho chủ thể trữ tình trong bài thơ là sự xuất hiện với mật độ dày đặc: những con sóng.

-  Khách thể đời sống : Sóng – “tập thể những cơn sóng” đại diện cho khát vọng lớn lao, cho đời sống tâm hồn phong phú luôn hướng đến một lí tưởng cao cả của cuộc đời : khát vọng về sự bình yên, những điều bình dị của cuộc sống của người phụ nữ với trái tim nồng ấm , hồn hậu. Song hành cùng hình tượng “em” thể hiện các bình diện của con người đang chìm đắm vào trong thế giới của xúc cảm khi đối diện với những xúc tác của đời sống.

-  Ở khổ thơ thứ nhất và khổ thơ thứ 2  : Hình tượng con sóng với các trạng thái đối cực, đỉnh điểm của dồn nén, và bắt đầu cuộc hành trình của nó trải dài trên bề mặt khi không tìm được lời giải đáp – song hành cùng hình tượng em với nỗi khát vọng của tình yêu cũng luôn cồn cào, tha thiết , trào dâng trong đời sống tâm hồn. ( Dữ dội- dịu êm , ồn ào- lặng lẽ , bồi hồi)

-  Ở khổ thơ thứ 3 và khổ thơ thứ 4 : Là nỗi băn khoăn, trăn trở của con sóng khi đã ùa ra bề mặt, và sự lặn lục lại những chất chứa trong lòng của hình tượng “em” – sự tràn ngập đồng thuận với lời nghi vấn về những xúc cảm trong lòng.

“ Em nghĩ về biển lớn

 Từ nơi nào sóng lên ?”

-  Ở khổ thơ thứ 5 : Khổ thơ đặc biệt trong bài thơ khi những cảm xúc dâng trào đạt dến đỉnh điểm là khổ thơ mang tính cô đúc, chắt lọc, dồn nén mạch nguồn của những con sóng, và cả con sóng trên bề mặt hòa nhập vào con “sóng lòng” và xúc cảm tự thân của hình tượng trữ tình : “Em”

“Lòng em nhớ đến anh

Cả trong mơ còn thức.”

-  Ở khổ thơ thứ 6 và thứ 7 : là con sóng của thủy chung- con sóng của quy luật tự nhiên –luôn hướng về vạch đích của chính nó, và trái tim của hình tượng “em” cũng vậy – sự đồng nhất lí tưởng , thế giới tâm hồn của hai hình tượng

-  Khổ thơ thứ 8 và khổ thớ thứ 9 là suy ngẫm về những năm tháng cuộc đời – về những quy luật bất biến của tạo hóa , và khát vọng được hòa nhập, “tan ra” cùng tình yêu biển lớn, tình yêu cuộc đời

“Làm sao được tan ra

Thành trăm con sóng nhỏ

Giữa biển lớn tình yêu

Để ngàn năm còn vỗ.” 

Câu 3 : Giữa sóng và em trong bài thơ có mối quan hệ như thế nào ? Anh ( chị) có nhận xét gì về nghệ thuật kết cấu của bài thơ ? Người phụ nữ đang yêu tìm thấy sự tương đồng giữa các trạng thái của tâm hồn mình với những con sóng. Hãy chỉ ra sự tương đồng đó. 

Hai hình tượng có sự quấn quít, tương thích với nhau , song hành cùng nhau suốt cả bài thơ, Sự phát triển của hình tượng Sóng- từ những hỗn độn với trạng thái thuộc hai cực đối lập , từ dữ dội, đến dịu êm cũng như những nghĩ suy vì không hiểu lòng mình đã trở thành nền tảng, là bức tranh toàn cảnh để nói lên cõi lòng của nhân vật trữ tình “em”

Từ đó cùng tìm ra “tiếng nói chung” để được hòa tan, vỡ òa thành “trăm con sóng” nhỏ cùng biển lớn tình yêu, biển lớn cuộc đời, góp phần xây dựng đời sống tinh thần phong phú cho chủ thể trữ tình.

Sự tương đồng giữa hai hình tượng, và của người phụ nữ đang chìm đắm trong bể lớn tình yêu :

·  Lúc băn khoăn , nghĩ suy về tình yêu về muôn phần của cuộc sống :

“ Trước muôn trùng sóng bể

Em nghĩ về anh, em

Em nghĩ về biển lớn

Từ nơi nào sóng lên ?

·  Lúc bày tỏ trực diện nỗi nhớ thương da diết bằng những ngôn từ mãnh liệt và cả sự vỡ òa của từng đợt sóng

“ Ôi con sóng nhớ bờ

Ngày đêm không ngủ được

Lòng em nhớ đến anh

Cả trong mơ còn thức.”

·  Lúc nhìn nhận tính khách quan của con sóng, để rồi nói về quy luật của tình yêu , sự phát triển của cảm xúc trong chủ thể trữ tình

“Ôi con sóng ngày xưa

Và ngày sau vẫn thế

Nỗi khát vọng tình yêu

Bồi hồi trong ngực trẻ.”

-         Đối với nghệ thuật kết cấu của bài thơ nằm trong mạch cảm xúc , và sự phát triển của mạch cảm xúc kéo dài suốt cả bài thơ. Khi tương tác với chủ thể đời sống mang tính khách quan : trước biển lớn, trước quy luật tự nhiên của những đợt sóng vào bờ , và trước những nghĩ suy về cuộc đời, năm tháng trôi đi tạo ra chất xúc tác với thế giới tâm hồn : những cảm xúc tự ý nhị ,cho đến mãnh liệt, và tuôn trào, trở thành khát vọng, lí tưởng , tiếng nói chung cho hai hình tượng sóng đôi : Sóng- Em

Câu 4 : Bài thơ là lời tự bạch của một tâm hồn phụ nữ đang yêu. Theo cảm nhận của anh ( chị ) , tâm hồn người phụ nữ đó có đặc điểm gì ?

-  Trước hết, đối với bài thơ , cảm xúc không chỉ gói gọn trong những suy nghĩ tình cảm, nó còn là sự dằn vặt tự thân, sự trải nghiệm khi đối diện trước muôn ngả của cuộc đời , khát vọng được hòa nhập được cống hiến

“Làm sao được tan ra

Thành trăm con sóng nhỏ

Giữa biển lớn tình yêu

Để ngàn năm còn vỗ”

-  Đó là quá trình trải nghiệm của tuổi trẻ, tâm hồn người phụ nữ trở nên nhạy cảm, dễ tiếp nhận những khách thể đời sống xung quanh, song đó cũng là trái tim với ước vọng thủy chung, khát khao những ước muốn đời thường, bình dị, thể hiện lí tưởng khát vọng lớn lao khi đặt tình cảm cá nhân, tình yêu trong mối quan hệ cộng đồng.

II - Luyện tập

Có nhiều câu thơ, bài thơ so sánh tình yêu với sóng và biển . Hãy sưu tầm những câu thơ, bài thơ đó.

1, Biển (Xuân Diệu)

Anh không xứng là biển xanh

Nhưng anh muốn em là bờ cát trắng

Bờ cát dài phẳng lặng

Soi ánh nắng pha lê… 

Bờ đẹp đẽ cát vàng

Thoai thoải hàng thông đứng

Như lặng lẽ mơ màng

Suốt ngàn năm bên sóng… 

Anh xin làm sóng biếc

Hôn mãi cát vàng em

Hôn thật khẽ, thật êm

Hôn êm đềm mãi mãi 

Đã hôn rồi, hôn lại

Cho đến mãi muôn đời

Đến tan cả đất trời

Anh mới thôi dào dạt… 

Cũng có khi ào ạt

Như nghiến nát bờ em

Là lúc triều yêu mến

Ngập bến của ngày đêm 

Anh không xứng là biển xanh

Nhưng cũng xin làm bể biếc

Để hát mãi bên gành

Một tình chung không hết 

Để những khi bọt tung trắng xoá

Và gió về bay toả nơi nơi

Như hôn mãi ngàn năm không thoả,

Bởi yêu bờ lắm lắm, em ơi! 

2, Thuyền Và Biển (Xuân Quỳnh)

Em sẽ kể anh nghe

Chuyện con thuyền và biển: 

“Từ ngày nào chẳng biết

Thuyền nghe lời biển khơi

Cánh hải âu, sóng biếc

Đưa thuyền đi muôn nơi 

Lòng thuyền nhiều khát vọng

Và tình biển bao la

Thuyền đi hoài không mỏi

Biển vẫn xa… còn xa 

Những đêm trăng hiền từ

Biển như cô gái nhỏ

Thầm thì gửi tâm tư

Quanh mạn thuyền sóng vỗ 

Cũng có khi vô cớ

Biển ào ạt xô thuyền

(Vì tình yêu muôn thuở

Có bao giờ đứng yên?) 

Chỉ có thuyền mới hiểu

Biển mênh mông nhường nào

Chỉ có biển mới biết

Thuyền đi đâu, về đâu 

Những ngày không gặp nhau

Biển bạc đầu thương nhớ

Những ngày không gặp nhau

Lòng thuyền đau – rạn vỡ 

Nếu từ giã thuyền rồi

Biển chỉ còn sóng gió” 

Nếu phải cách xa anh

Em chỉ còn bão tố 

Tình của sóng ( Sen Nguyễn), thơ tình người lính biển ( Trần Đăng Khoa) v...v

Mục lục Lớp 12 theo chương Chương 1: Ứng dụng đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị của hàm số - Bài tập Giải tích 12 Chương 1: Este - Lipit - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 1: Ứng dụng đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị của hàm số - Giải tích 12 Chương 1: Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1920 Chương 1: Cơ chế di truyền và biến dị - Phần 5: Di truyền học Địa Lý Việt Nam - Giải bài tập SGK Địa lý 12 Chương 1: Este - Lipit - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 1: Dao động cơ - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 1: Ứng dụng của đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị hàm số - Giải tích 12 (Nâng cao) Chương 1: Khối đa diện - Hình học 12 Chương 1: Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945-1949) - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 Chương 1: Bằng chứng và cơ chế tiến hoá - Phần 6: Tiến hoá Chương 1: Động lực học vật rắn - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 1: Cá thể và quần thể sinh vật - Phần 7: Sinh thái học Chương 2: Hàm số lũy thừa. Hàm số mũ và hàm số logarit - Bài tập Giải tích 12 Chương 2: Cacbohiđrat - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 2: Hàm số lũy thừa. Hàm số mũ và hàm số lôgarit - Giải tích 12 Chương 2: Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1920 Địa Lý Tự Nhiên - Giải bài tập SGK Địa lý 12 Chương 2: Cacbohiđrat - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 2: Sóng cơ và sóng âm - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 2: Tính quy luật của hiện tượng di truyền - Phần 5: Di truyền học Chương 2: Hàm số lũy thừa, hàm số mũ và hàm số lôgarit - Giải tích 12 (Nâng cao) Chương 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-1991), Liên Bang Nga (1991-2000) - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 Chương 2: Mặt nón, mặt trụ, mặt cầu - Hình học 12 Chương 2: Sự phát sinh và phát triển của sự sống trên Trái Đất - Phần 6: Tiến hoá Chương 2: Quần xã sinh vật - Phần 7: Sinh thái học Chương 2: Dao động cơ - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 3: Nguyên hàm - Tích phân và ứng dụng - Bài tập Giải tích 12 Chương 3: Amin, Amino axit và protein - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 3: Nguyên hàm - Tích phân và ứng dụng - Giải tích 12 Chương 3: Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1920 Địa Lý Dân Cư - Giải bài tập SGK Địa lý 12 Chương 3: Amin, Amino axit và protein - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 3: Dòng điện xoay chiều - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 3: Di truyền học quần thể - Phần 5: Di truyền học Chương 3: Nguyên hàm - Tích phân và ứng dụng - Giải tích 12 (Nâng cao) Chương 3: Các nước Á, Phi và Mĩ Latinh (1945-2000) - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 Chương 3: Phương pháp tọa độ trong không gian - Hình học 12 Chương 3: Hệ sinh thái, sinh quyển và bảo vệ môi trường - Phần 7: Sinh thái học Chương 3: Sóng cơ - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 4: Số phức - Bài tập Giải tích 12 Chương 4: Polime và vật liệu polime - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 4: Số phức - Giải tích 12 Chương 4: Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1920 Địa Lý Kinh Tế - Giải bài tập SGK Địa lý 12 Chương 4: Polime và vật liệu polime - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 4: Dao động và sóng điện từ - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 4: Ứng dụng di truyền học - Phần 5: Di truyền học Chương 4: Số phức - Giải tích 12 (Nâng cao) Chương 4: Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 - 2000) - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 Chương 4: Dao động và sóng điện từ - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 5: Quan hệ quốc tế (1945 - 2000) - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 Chương 5: Dòng điện xoay chiều - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 5: Đại cương về kim loại - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 5: Việt Nam từ năm 1975 đến năm 2000 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1920 Địa Lý Địa Phương - Giải bài tập SGK Địa lý 12 Chương 5: Đại cương về kim loại - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 5: Sóng ánh sáng - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 5: Di truyền học người - Phần 5: Di truyền học Chương 6: Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hóa - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 Chương 6: Sóng ánh sáng - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 6: Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 6: Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 6: Lượng tử ánh sáng - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 7: Lượng tử ánh sáng - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 7: Crom - Sắt - Đồng - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 7: Sắt và một số kim loại quan trọng - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 7: Hạt nhân nguyên tử - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 8: Sơ lược về Thuyết tương đối hẹp - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 8: Phân biệt một số chất vô cơ. Chuẩn độ dung dịch - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 8: Phân biệt một số chất vô cơ - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 8: Từ vi mô đến vĩ mô - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 9: Hạt nhân nguyên tử - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 9: Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 9: Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 10: Từ vi mô đến vĩ mô - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao
Lớp 12
Chương 1: Ứng dụng đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị của hàm số Chương 1: Este - Lipit Chương 1: Ứng dụng đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị của hàm số Chương 1: Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930 Chương 1: Cơ chế di truyền và biến dị Địa Lý Việt Nam Chương 1: Este - Lipit Chương 1: Dao động cơ Chương 1: Ứng dụng của đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị hàm số Chương 1: Khối đa diện Chương 1: Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945-1949) Chương 1: Bằng chứng và cơ chế tiến hoá Chương 1: Động lực học vật rắn Chương 1: Cá thể và quần thể sinh vật Chương 2: Hàm số lũy thừa. Hàm số mũ và hàm số logarit Chương 2: Cacbohiđrat Chương 2: Hàm số lũy thừa. Hàm số mũ và hàm số lôgarit Chương 2: Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945 Địa Lý Tự Nhiên Chương 2: Cacbohiđrat Chương 2: Sóng cơ và sóng âm Chương 2: Tính quy luật của hiện tượng di truyền Chương 2: Hàm số lũy thừa, hàm số mũ và hàm số lôgarit Chương 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-1991), Liên Bang Nga (1991-2000) Chương 2: Mặt nón, mặt trụ, mặt cầu Chương 2: Sự phát sinh và phát triển của sự sống trên Trái Đất Chương 2: Quần xã sinh vật Chương 2: Dao động cơ Chương 3: Nguyên hàm - Tích phân và ứng dụng Chương 3: Amin, Amino axit và protein Chương 3: Nguyên hàm - Tích phân và ứng dụng Chương 3: Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 Địa Lý Dân Cư Chương 3: Amin, Amino axit và protein Chương 3: Dòng điện xoay chiều Chương 3: Di truyền học quần thể Chương 3: Nguyên hàm - Tích phân và ứng dụng Chương 3: Các nước Á, Phi và Mĩ Latinh (1945-2000) Chương 3: Phương pháp tọa độ trong không gian Chương 3: Hệ sinh thái, sinh quyển và bảo vệ môi trường Chương 3: Sóng cơ Chương 4: Số phức Chương 4: Polime và vật liệu polime Chương 4: Số phức Chương 4: Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 Địa Lý Kinh Tế Chương 4: Polime và vật liệu polime Chương 4: Dao động và sóng điện từ Chương 4: Ứng dụng di truyền học Chương 4: Số phức Chương 4: Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 - 2000) Chương 4: Dao động và sóng điện từ Chương 5: Quan hệ quốc tế (1945 - 2000) Chương 5: Dòng điện xoay chiều Chương 5: Đại cương về kim loại Chương 5: Việt Nam từ năm 1975 đến năm 2000 Địa Lý Địa Phương Chương 5: Đại cương về kim loại Chương 5: Sóng ánh sáng Chương 5: Di truyền học người Chương 6: Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hóa Chương 6: Sóng ánh sáng Chương 6: Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm Chương 6: Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm Chương 6: Lượng tử ánh sáng Chương 7: Lượng tử ánh sáng Chương 7: Crom - Sắt - Đồng Chương 7: Sắt và một số kim loại quan trọng Chương 7: Hạt nhân nguyên tử Chương 8: Sơ lược về Thuyết tương đối hẹp Chương 8: Phân biệt một số chất vô cơ. Chuẩn độ dung dịch Chương 8: Phân biệt một số chất vô cơ Chương 8: Từ vi mô đến vĩ mô Chương 9: Hạt nhân nguyên tử Chương 9: Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường Chương 9: Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường Chương 10: Từ vi mô đến vĩ mô
+ Mở rộng xem đầy đủ