Soạn bài Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS 01/12/2003

1. Bản thông điệp nêu lên vấn đề gì? Vì sao cho rằng đó là một vấn đề cần phải đặt lên “vị trí hàng đầu trong chương trình nghị sự về chính trị và hành động thực tế" của mỗi quốc gia và mỗi cá nhân?

2. Vị Tổng thư kí Liên hợp quốc đã làm thế nào để cho việc tổng kết tình hình thực tế không chỉ trung thực đáng tin cậy mà còn là cơ sở để dẫn tới những kiến nghị mà ông sẽ nêu bên dưới?

3. Trong lời kêu gọi mọi người phải nỗi lực phòng chống HIV/AIDS nhiều hơn nữa, tác giả đã nhấn mạnh nữa đặc biệt đến điều gì? Từ đây anh (chị) cảm nhân được những gì về con người tác giả, về   những nét đặc sắc của bài văn.

4. Trong bản thông điệp này, những nội dung và câu văn nào đã làm cho em thấy xúc động nhiều hơn cả? Vì sao?

Lời giải:
Những điều cần lưu ý :
 
1. Cô-phi-an nan : (08-04-1938) sinh tại Ga-na , một nước cộng hòa thuộc Châu Phi. 
2. Từ năm 1962, đến năm 1966 trong suốt khoảng thời gian làm việc tại Liên Hợp Quốc, ông đã được bổ nhiệm giữ chức Phó tổng thư kí liên hợp quốc phụ trách gìn giữ hòa bình. Ông đảm nhiệm chức vụ 2 nhiệm kì , cho tới tháng 1 năm 2007. 
3. Trong vai trò Tổng thư kí Liên Hợp quốc, Cô –phi An-nan đã ra lời kêu gọi hành động, gồm 5 điều về đấu tranh phòng chống đại dịch HIV /AIDS , kêu gọi thành lập Quỹ Sức khỏe và AIDS toàn cầu vào tháng 4 -2001. 
4. Ông được tặng nhiều giải thưởng đáng quý , danh dự của các trường đại học ở Châu Phi, Châu Á, Châu Âu và Bắc Mĩ , cùng nhiều giải thưởng khác 
5. Văn bản : Thông điệp Cô-phi An –nan gửi nhân dân thế giới nhân Ngày thế giới phòng chống AIDS ,1-12-2003. 
 
Câu 1 : Bản thông điệp nêu lên vấn đề gì? Vì sao cho rằng đó là một vấn đề cần phải đặt lên “vị trí hàng đầu trong chương trình nghị sự về chính trị và hành động thực tế" của mỗi quốc gia và mỗi cá nhân?
 
Bản thông điệp nêu lên vấn đề : cần chung tay trên khắp thế giới , nhất trí đánh bại căn bệnh AIDS /HIV , cần phải chung tay đánh bại. 
Đây là vấn đề cần phải đặt lên “ vị trí hàng đầu trong chương trình nghị sự về chính trị và hành động thực tế” bởi lẽ : 
Gây tỉ lệ tử vong cao trên thế giới, ít có dấu hiệu suy giảm. Ở những khu vực nặng nề, tuổi thọ bị giảm sút nghiêm trọng, đồng thời lây lan với tốc độ đáng báo động ở phụ nữ. Và ngay cả những khu vực an toàn – đặc biệt là Đông Âu và toàn bộ Châu Á, từ dãy núi U ran đến Thái Bình Dương. 
Những thách thức cạnh tranh trong lĩnh vực kinh tế không quan trọng hơn vấn đề cấp bách HIV/AIDS.
Trong khi đó, những người đứng đầu công tác đã không hoàn thành được mục tiêu đã đề ra để ngăn chặn tỉ lệ lây nhiễm HIV – AIDS đặc biệt với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. 
 
 Câu 2 : Vị Tổng thư kí Liên hợp quốc đã làm thế nào để cho việc tổng kết tình hình thực tế không chỉ trung thực đáng tin cậy mà còn là cơ sở để dẫn tới những kiến nghị mà ông sẽ nêu bên dưới?
 
Trước hết , tác giả đã điểm qua lại các vấn đề trong vòng hai năm qua , thống nhất việc các quốc gia đã cam kết, nguồn lực hành động trong Tuyên bố về Cam kết phòng chống HIV /AIDS .
Kế đến, tác giả đưa ra những kết quả đã đạt được : 
1. Ngân sách dành cho phòng chống HIV /AIDS đã được tăng lên một cách đáng kể .
2. Vấn đề thành lập Quỹ toàn cầu về phòng chống AIDS , lao và sốt rét đã được thông qua.
3. Ngày càng có nhiều công ti áp dụng chính sách phòng chống HIV /AIDS tại nơi làm việc, nhiều nhóm từ thiện và cộng đồng đã luôn đi đầu trong cuộc chiến chống AIDS , hiện tích cực trong việc phối hợp chặt chẽ với chính phủ và tổ chức.
Có thể thấy cách lập luận diễn dịch : Từ việc tóm tắt tình hình chung trong công tác phòng chống HIV /AIDS trong 2 năm qua cho đến đưa ra cụ thể những điều các tổ chức, cá nhân đã làm được . Như một sự khuyến khích, khen ngợi, thưởng cho những nỗ lực của họ . Song, cũng là cách “nói giảm nói tránh” để đưa ra những thiếu sót , khuyết điểm một cách chặt chẽ hơn :
Kế đến là các tình hình hiện tại về căn bệnh thế kỉ
1. HIV / AIDS vẫn hoành hành, gây tỉ lệ tử vong cao trên thế giới, có ít dấu hiệu suy giảm .
2. Căn bệnh thế kỉ đang lây lan với tốc độ chóng mặt, giảm sút tuổi thọ , lây lan với tốc độ chóng mặt ở phụ nữ. 
3. Thực trạng báo động ở một số nơi trước đây vẫn còn an toàn
\(\Rightarrow\) Bên cạnh đó, tác giả đã đưa ra những thông tin chính xác, những số liệu và dẫn chứng cụ thể để làm sáng tỏ cho luận điểm của mình :
1. “trong năm qua , mỗi phút đồng hồ của một ngày trôi đi, có khoảng 10 người bị nhiễm HIV. “
2. Ở những khu vực bị ảnh hưởng nặng nề nhất,tuổi thọ của người dân đã bị suy giảm , phụ nữ chiếm một nửa trong tổng số người nhiễm 
3. Bệnh dịch lây lan nhanh ở một số khu vực mà trước đây hầu như vẫn an toàn như: Đông Âu- toàn bộ châu Á, từ dãy núi U-ran đến Thái Bình Dương. 
Từ chính những tình hình đáng báo động này, tác giả đi sâu và nhấn mạnh vào nguyên do xảy ra những điều đó : Phần nhiều chính là do khiếm khuyết của đoàn thể, tổ chức, cá nhân. 
1. Không hoàn thành được  mục tiêu đã đề ra năm 2005. 
-Với hàng loạt những sự việc được liệt kê, nhấn mạnh , nhằm chỉ rõ ra điều gì chưa được hoàn thiện, chưa làm đúng chỉ tiêu và kế hoạch từ năm trước : Các giả thiết được sắp xếp theo thứ tự : từ độ tuổi dễ nhiễm HIV nhất : thanh niên, cho đến trẻ sơ sinh , cho đến các chương trình chăm sóc ở mọi độ tuổi, ở mọi nơi . 
Và tóm gọn lại những khiếm khuyết bằng cách :khẳng định khó có thể hoàn thiện mọi thứ, nếu vẫn giữ tiến độ như vậy. 
Từ những lập luận mang tính xác thực, liệt kê và nhấn mạnh những sự kiện , sự việc : từ ưu điểm, đến tình hình thực tại và những thiếu sót , đáng nhẽ phải được cân nhắc , tác giả đã đưa ra những giải pháp thích hợp, có thể thực hiện được. `
\(\Rightarrow\) Tóm lại việc sử dụng dẫn chứng cụ thể, sát đáng, những số liệu thống kê, cách lập luận lớp lang, đưa từ vấn đề này sang vấn đề khác một cách uyển chuyển có kết nối khiến mọi vấn đề mang tính thuyết phục, chặt chẽ . 
 
Câu 3 : Trong lời kêu gọi mọi người phải nỗi lực phòng chống HIV/AIDS nhiều hơn nữa, tác giả đã nhấn mạnh nữa đặc biệt đến điều gì? Từ đây anh (chị) cảm nhân được những gì về con người tác giả, về   những nét đặc sắc của bài văn.
 
Đặc biệt, tác giả đã  nhấn mạnh:  Thậm chí chúng ta còn bị chậm hơn nữa, nếu sự kì thị và phân biệt đối xử vẫn tiếp tục diễn ra đối với những người bị HIV/AIDS.Ông kêu gọi mọi người công khai lên tiếng về AIDS , không dè dặt từ chối mà thẳng thắn đối diện với sự thật “không mấy dễ chịu” này. 
Qua đây, có thể thấy tác giả là người thẳng thắn, biết nhìn nhận vấn đề, đồng thời là người có lòng nhân hậu, bác ái,  quan sát kĩ càng những vấn đề xoay quanh cuộc sống của loài người, lo lắng cho vận mệnh, sự tồn vong , ở khắp các nơi trên thế giới. Đề cao vấn đề nhân quyền, 
Đối với những nét đặc sắc của bài văn : 
Nhờ tình cảm của tác giả, sự chân thành , lòng nhân hậu và bác ái nên bài diễn văn không hề khô khan, mà ngược lại giàu cảm xúc, lôi cuốn. Với lập luận lớp lang, chặt chẽ , rõ ràng, khúc triết, những chứng cứ sát thực, số liệu thống kê cùng cách lập luận hợp lý, hợp tình : Từ những ưu điểm đạt được, rồi mới dần dần đưa thực tiễn chưa hoàn thành, đưa ra những khuyết điểm và những vấn đề cần đối mặt. 
Vì vậy, bài văn có sức lôi cuốn, hấp dẫn người nghe, người đọc. 
 
Câu 4 : . Trong bản thông điệp này, những nội dung và câu văn nào đã làm cho em thấy xúc động nhiều hơn cả? Vì sao?
 
Những nội dung và câu văn gây xúc động trong văn bản : 
“Hãy đừng để một ai có ảo tưởng rằng chúng ta có thể bảo vệ được chính mình bằng cách dựng lên các bức rào ngăn cách giữa chúng ta và họ. Trong thế giới khốc liệt AIDS này không có khái niệm chúng ta và họ. Trong thế giới đó, im lặng đồng nghĩa với cái chết.”
-Câu văn được nêu ra khi tác giả cho rằng vẫn có sự kì thị, phân biệt đối xử với những người mắc căn bệnh HIV/AIDS ngày nay. 
-Và chính vì vậy, tác giả đã đưa ra phương hướng giải quyết : “ Hãy cùng tôi đánh đổ các thành lũy của sự im lặng , kì thị và phân biệt đối xử đang vây quanh bệnh dịch này .”
-Những câu văn có tính ẩn dụ “thành lũy của sự im lặng”, “bức rào ngăn cách” khiến cho toàn bộ câu văn mang hàm nghĩa sâu xa , nhưng đầy chân thành, cảm xúc , giàu hình ảnh. Đồng thời đưa ra quan điểm cá nhân đầy triết lí nhưng vẫn thắm đượm tình thương yêu : “ im lặng đồng nghĩa với cái chết”. 
* Bài học cho việc làm văn nghị luận của bản thân 
1. Lời lẽ trong sáng , rõ ràng, rành mạch, câu văn diễn đạt dễ hiểu , giàu hình ảnh, và có cảm xúc. 
2. Lối lập luận cần chặt chẽ, khúc triết, tìm cho mình một giọng văn phù hợp với những vấn đề được nhắc đến. 
3. Dẫn chứng thuyết phục, sát thực , là dẫn chứng được công nhận, kiểm tra. 
4. Cần có tư  tưởng, tình cảm, quan điểm cá nhân một cách rõ ràng, mạch lạc. 
 
Luyện tập : 
 
Viết một bản báo cáo về tình hình phòng chống HIV/AIDS ở địa phương mình.
 
*Gợi ý
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập- Tự do – Hạnh phúc.
 
Bản báo cáo về tình hình phòng chống HIV/AIDS tại khu vực.......
 
Kinh gửi : Các ban ngành, bộ phận có liên quan . 
Tên em (tôi) là : Nguyễn Văn A. 
Chức vụ : (là người có liên quan và trách nhiệm như thế nào với bản báo cáo này ? )
Đang công tác tại : ( Địa điểm công tác , học tập)
Nơi sinh sống : ( Địa chỉ nơi tạm trú, tạm vắng)
- Thế nào là căn bệnh HIV /AIDS ? Nguyên nhân chính gây ra căn bệnh là gì ?
-Nêu vấn đề thực trạng : Thời gian qua, vấn nạn về căn bệnh HIV/ AIDS đã len lỏi đến khắp khu vực sinh sống , là trở ngại lớn đối với sức khỏe, tinh thần của những người dân nơi đây. Căn bệnh thế kỉ chính là tác nhân chính yếu gây ra số lượng người tử vong cao , gia đình tan vỡ, là sự phiền muộn của mỗi gia đình, cá nhân. 
( Đưa ra những số liệu thống kê cụ thể làm bằng chứng sát thực)
-Nguyên do của căn bệnh này : Do lối sống buông thả của hầu hết các bạn trẻ hiện nay , do không am hiểu về việc phòng chống căn bệnh thế kỉ, nhà trường chưa tích cực đưa vào phương pháp giảng dậy học sinh, gia đình chưa có kế hoạch hóa gia đình cụ thể v...v 
- Những điều đã làm được trong việc hạn chế, phòng tránh căn bệnh thế kỉ của cá nhân, và của tập thể , công tác ....
- Tuy nhiên, bên cạnh đó, những điều chưa đạt được trong công cuộc đẩy lùi vấn nạn là gì ?
- Từ đó, cần đưa ra một số biện pháp thiết yếu đối với mỗi cá nhân, gia đình, đơn vị,tập thể v...v
-  Nếu thực hiện được những điều đó, vậy trong tương lai,c húng ta sẽ đạt được những gì 
Kết thúc văn bản: thực hiện đầy đủ ghi rõ : Ví dụ : Hà Nội, ngày... tháng....năm
Tên người viết báo cáo.  
Mục lục Lớp 12 theo chương Chương 1: Ứng dụng đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị của hàm số - Bài tập Giải tích 12 Chương 1: Este - Lipit - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 1: Ứng dụng đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị của hàm số - Giải tích 12 Chương 1: Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1920 Chương 1: Cơ chế di truyền và biến dị - Phần 5: Di truyền học Địa Lý Việt Nam - Giải bài tập SGK Địa lý 12 Chương 1: Este - Lipit - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 1: Dao động cơ - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 1: Ứng dụng của đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị hàm số - Giải tích 12 (Nâng cao) Chương 1: Khối đa diện - Hình học 12 Chương 1: Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945-1949) - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 Chương 1: Bằng chứng và cơ chế tiến hoá - Phần 6: Tiến hoá Chương 1: Động lực học vật rắn - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 1: Cá thể và quần thể sinh vật - Phần 7: Sinh thái học Chương 2: Hàm số lũy thừa. Hàm số mũ và hàm số logarit - Bài tập Giải tích 12 Chương 2: Cacbohiđrat - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 2: Hàm số lũy thừa. Hàm số mũ và hàm số lôgarit - Giải tích 12 Chương 2: Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1920 Địa Lý Tự Nhiên - Giải bài tập SGK Địa lý 12 Chương 2: Cacbohiđrat - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 2: Sóng cơ và sóng âm - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 2: Tính quy luật của hiện tượng di truyền - Phần 5: Di truyền học Chương 2: Hàm số lũy thừa, hàm số mũ và hàm số lôgarit - Giải tích 12 (Nâng cao) Chương 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-1991), Liên Bang Nga (1991-2000) - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 Chương 2: Mặt nón, mặt trụ, mặt cầu - Hình học 12 Chương 2: Sự phát sinh và phát triển của sự sống trên Trái Đất - Phần 6: Tiến hoá Chương 2: Quần xã sinh vật - Phần 7: Sinh thái học Chương 2: Dao động cơ - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 3: Nguyên hàm - Tích phân và ứng dụng - Bài tập Giải tích 12 Chương 3: Amin, Amino axit và protein - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 3: Nguyên hàm - Tích phân và ứng dụng - Giải tích 12 Chương 3: Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1920 Địa Lý Dân Cư - Giải bài tập SGK Địa lý 12 Chương 3: Amin, Amino axit và protein - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 3: Dòng điện xoay chiều - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 3: Di truyền học quần thể - Phần 5: Di truyền học Chương 3: Nguyên hàm - Tích phân và ứng dụng - Giải tích 12 (Nâng cao) Chương 3: Các nước Á, Phi và Mĩ Latinh (1945-2000) - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 Chương 3: Phương pháp tọa độ trong không gian - Hình học 12 Chương 3: Hệ sinh thái, sinh quyển và bảo vệ môi trường - Phần 7: Sinh thái học Chương 3: Sóng cơ - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 4: Số phức - Bài tập Giải tích 12 Chương 4: Polime và vật liệu polime - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 4: Số phức - Giải tích 12 Chương 4: Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1920 Địa Lý Kinh Tế - Giải bài tập SGK Địa lý 12 Chương 4: Polime và vật liệu polime - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 4: Dao động và sóng điện từ - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 4: Ứng dụng di truyền học - Phần 5: Di truyền học Chương 4: Số phức - Giải tích 12 (Nâng cao) Chương 4: Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 - 2000) - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 Chương 4: Dao động và sóng điện từ - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 5: Quan hệ quốc tế (1945 - 2000) - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 Chương 5: Dòng điện xoay chiều - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 5: Đại cương về kim loại - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 5: Việt Nam từ năm 1975 đến năm 2000 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1920 Địa Lý Địa Phương - Giải bài tập SGK Địa lý 12 Chương 5: Đại cương về kim loại - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 5: Sóng ánh sáng - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 5: Di truyền học người - Phần 5: Di truyền học Chương 6: Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hóa - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 Chương 6: Sóng ánh sáng - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 6: Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 6: Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 6: Lượng tử ánh sáng - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 7: Lượng tử ánh sáng - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 7: Crom - Sắt - Đồng - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 7: Sắt và một số kim loại quan trọng - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 7: Hạt nhân nguyên tử - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 8: Sơ lược về Thuyết tương đối hẹp - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 8: Phân biệt một số chất vô cơ. Chuẩn độ dung dịch - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 8: Phân biệt một số chất vô cơ - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 8: Từ vi mô đến vĩ mô - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 9: Hạt nhân nguyên tử - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 9: Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 9: Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 10: Từ vi mô đến vĩ mô - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao
Lớp 12
Chương 1: Ứng dụng đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị của hàm số Chương 1: Este - Lipit Chương 1: Ứng dụng đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị của hàm số Chương 1: Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930 Chương 1: Cơ chế di truyền và biến dị Địa Lý Việt Nam Chương 1: Este - Lipit Chương 1: Dao động cơ Chương 1: Ứng dụng của đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị hàm số Chương 1: Khối đa diện Chương 1: Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945-1949) Chương 1: Bằng chứng và cơ chế tiến hoá Chương 1: Động lực học vật rắn Chương 1: Cá thể và quần thể sinh vật Chương 2: Hàm số lũy thừa. Hàm số mũ và hàm số logarit Chương 2: Cacbohiđrat Chương 2: Hàm số lũy thừa. Hàm số mũ và hàm số lôgarit Chương 2: Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945 Địa Lý Tự Nhiên Chương 2: Cacbohiđrat Chương 2: Sóng cơ và sóng âm Chương 2: Tính quy luật của hiện tượng di truyền Chương 2: Hàm số lũy thừa, hàm số mũ và hàm số lôgarit Chương 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-1991), Liên Bang Nga (1991-2000) Chương 2: Mặt nón, mặt trụ, mặt cầu Chương 2: Sự phát sinh và phát triển của sự sống trên Trái Đất Chương 2: Quần xã sinh vật Chương 2: Dao động cơ Chương 3: Nguyên hàm - Tích phân và ứng dụng Chương 3: Amin, Amino axit và protein Chương 3: Nguyên hàm - Tích phân và ứng dụng Chương 3: Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 Địa Lý Dân Cư Chương 3: Amin, Amino axit và protein Chương 3: Dòng điện xoay chiều Chương 3: Di truyền học quần thể Chương 3: Nguyên hàm - Tích phân và ứng dụng Chương 3: Các nước Á, Phi và Mĩ Latinh (1945-2000) Chương 3: Phương pháp tọa độ trong không gian Chương 3: Hệ sinh thái, sinh quyển và bảo vệ môi trường Chương 3: Sóng cơ Chương 4: Số phức Chương 4: Polime và vật liệu polime Chương 4: Số phức Chương 4: Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 Địa Lý Kinh Tế Chương 4: Polime và vật liệu polime Chương 4: Dao động và sóng điện từ Chương 4: Ứng dụng di truyền học Chương 4: Số phức Chương 4: Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 - 2000) Chương 4: Dao động và sóng điện từ Chương 5: Quan hệ quốc tế (1945 - 2000) Chương 5: Dòng điện xoay chiều Chương 5: Đại cương về kim loại Chương 5: Việt Nam từ năm 1975 đến năm 2000 Địa Lý Địa Phương Chương 5: Đại cương về kim loại Chương 5: Sóng ánh sáng Chương 5: Di truyền học người Chương 6: Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hóa Chương 6: Sóng ánh sáng Chương 6: Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm Chương 6: Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm Chương 6: Lượng tử ánh sáng Chương 7: Lượng tử ánh sáng Chương 7: Crom - Sắt - Đồng Chương 7: Sắt và một số kim loại quan trọng Chương 7: Hạt nhân nguyên tử Chương 8: Sơ lược về Thuyết tương đối hẹp Chương 8: Phân biệt một số chất vô cơ. Chuẩn độ dung dịch Chương 8: Phân biệt một số chất vô cơ Chương 8: Từ vi mô đến vĩ mô Chương 9: Hạt nhân nguyên tử Chương 9: Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường Chương 9: Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường Chương 10: Từ vi mô đến vĩ mô
+ Mở rộng xem đầy đủ