Soạn bài Liên kết câu trong văn bản

I. Tìm hiểu nội dung bài

1. Tính liên kết của văn bản.
a) Theo em, nếu bố En- ri- cô chỉ viết mấy câu sau thì En- ri- cô có thể hiểu điều bố muốn nói chưa?

  Trước mặt cô giáo, con đã thiếu lễ độ với mẹ. Bố nhớ, cách đây mấy năm, mẹ đã phải thức suốt đêm, cúi mình trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển của con, quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con!...Nhớ lại điều ấy, bố không thể nén được cơn tức giận đối với con. Hãy nghĩ xem En-ri-cô à! Con mà lại xúc phạm đến mẹ con ư? Người mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn, người mẹ có thể ăn xin để nuôi con, có thể hi sinh tính mạng để cứu sống con! Thôi , trong một thời gian con đừng hôn bố.
b) Nếu En- ri- cô chưa hiểu ý bô’ thì hãy cho biết vì lí do nào?
c) Từ đó, hãy trả lời câu hỏi: Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gì?

2. Phương tiện liên kết trong văn bản.
a) Đọc kĩ lại đoạn văn trên (SGK, tr. 17)  và cho biết do thiếu ý gì mà nó trở nên khó hiểu.Hãy sửa lại đoạn văn để En-ri-cô hiểu được ý của bố.
b) Đọc các câu văn sau và chỉ ra sự thiếu liên kết của chúng. Hãy sửa lại để thành một đoạn văn có ý nghĩa.

   Một ngày kia, còn xa lắm ngày đó, con sẽ biết thế nào là không ngủ được. Giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống một ly sữa, ăn một cái kẹo. Gương mặt thanh thoát của đứa trẻ  tựa nghiêng trên gối mềm, đôi môi hé mở và thỉnh thoảng chúm lại như đang mút kẹo.
c) Từ hai ví dụ trên, em hãy cho biết: Một văn bản có tính liên kết trước hết phải có điều kiện gì?Cùng với điều kiện ấy, các câu trong văn bản phải sử dụng các phương tiện gì?

 
 II. Luyện tập
 
1. Sắp xếp những câu văn dưới đây theo một thứ tự hợp lý để tạo thành một đoạn văn có tính liên kết chặt chẽ.
 
   (1) Một quan chức của thành phố đã kết thúc buổi lễ phát thưởng như sau: (2) Và ông đưa tay chỉ về phía các thầy giáo, cô giáo ngồi trên các hành lang. (3) Các thầy, các cô đều đứng dậy vẫy mũ, vẫy khăn đáp lại, tất cả đều xúc động về sự biểu lộ lòng mến yêu ấy của học sinh. (4) "Ra khỏi đây, các con ạ, các con không được quên gửi lời chào và lòng biết ơn đến những người đã vì các con mà không quản bao mệt nhọc, những người đã hiến cả trí thông minh và lòng dũng cảm cho các con, những người sống và chết vì các con và họ đây này!". (5) Nghe lời kêu gọi cảm động, đáp ứng đúng những tình cảm của mình, tất cả học sinh đều đứng dậy, dang tay về phía các thầy, các cô.
 
2.  Các câu văn dưới đây đã có tính liên kết chưa? Vì sao?
 
  Tôi nhớ đến mẹ tôi “lúc người còn sống, tôi lên mười”. Mẹ tôi âu yếm dắt tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài. Sáng nay, lúc cô giáo đến thăm, tôi nói với mẹ có nhỡ thốt ra một lời thiếu lễ độ. Còn chiều nay, mẹ hiền từ của tôi cho tôi đi dạo chơi với anh con trai lớn của bác gác cổng.
 
3. Điền những từ ngữ thích hợp vào chỗ trống trong đoạn văn để các câu liên kết chặt chẽ với nhau.
 
   Bà ơi! Cháu thường về đây, ra vườn, đứng dưới gốc na, gốc ổi mong tìm lại hình bóng của… và nhớ lại ngày nào… trồng cây, … chạy lon ton bên bà … bảo khi nào cây có quả… sẽ dành quả to nhất, ngon nhất cho.., nhưng cháu lại bảo quả to nhất, ngon nhất phải để phần bà… bà ôm cháu vào lòng, hôn cháu một cái thật kêu.
 
4. Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày khai trường lớp Một của con.”
 
  Có người nhận xét: Sự liên kết giữa hai câu trên hình như không chặt chẽ, vậy mà chúng vẫn được đặt cạnh nhau trong văn bản Cổng trường mở ra. Em hãy giải thích tại sao?
 
5. Chắc em biết câu chuyện cố tích kể về một anh trai cày đã chặt đủ trăm đốt tre nhưng không nhờ đến phép màu của Bụt thì không sao có được cây tre trăm đốt. Câu chuyện ấy có giúp em hiểu được điều gì cụ thế hơn về vai trò của liên kết trong văn bản không?

 

 

Lời giải:
I. Tìm hiểu nội dung bài
 
Câu 1 trang 17 - SGK Ngữ văn 7 tập 1: 
Tính liên kết của văn bản.
a) Theo em, nếu bố En- ri- cô chỉ viết mấy câu (SGK, tr. 17) thì En- ri- cô có thể hiểu điều bố muốn nói chưa?
b) Nếu En- ri- cô chưa hiểu ý bô’ thì hãy cho biết vì lí do nào?
c) Từ đó, hãy trả lời câu hỏi: Muốn cho đoạn văn có thế hiểu được thì nó phải có tính chất gì?
 
Trả lời:
  Các câu trong đoạn văn, nếu tách rời, đều là những câu hoàn chỉnh, nội dung rõ ràng. Nhưng cả đoạn, với sự nối kết các câu lỏng lẻo, thì ý nghĩa không được biểu đạt rõ ràng. Muốn để người khác hiểu được ý của mình, ngoài việc tạo ra những câu đúng, người viết (nói) còn phải tổ chức mối liên kết chặt chẽ giữa các câu.
a) Nếu bố En-ri-cô chỉ viết một đoạn văn như ví dụ (a) trong sách giáo khoa thì En-ri-cô không thể hiểu được điều bố muốn nói.
b) Lí do mà En-ri-cô không hiểu ý bố là vì: Câu văn có nội dung chưa thật rõ ràng; thứ hai vì giữa các câu chưa có sự liên kết; muốn cho đoạn văn hiểu được thì phải có tính liên kết.
c) Muốn cho đoạn văn có thế hiếu được thì phải có tính chất liên kết, mà muốn liên kết tốt thì câu văn phải đúng ngữ pháp, chính xác, rõ ràng. Đây chính là tính chất quan trọng nhất cua văn bản.

 
Câu 2 trang 18 - SGK Ngữ văn 7 tập 1: Phương tiện liên kết trong văn bản.
 
a) Đọc kĩ lại đoạn văn trên và cho biết do thiếu ý gì mà nó trở nên khó hiểu.Hãy sửa lại đoạn văn để En-ri-cô hiểu được ý của bố.
b) Đọc các câu văn trong SGK trang 18 và chỉ ra sự thiếu liên kết của chúng. Hãy sửa lại để thành một đoạn văn có ý nghĩa.
c) Từ hai ví dụ trên, em hãy cho biết: Một văn bản có tính liên kết trước hết phải có điều kiện gì?Cùng với điều kiện ấy, các câu trong văn bản phải sử dụng các phương tiện gì?
 
Trả lời:
a) Muốn sửa lỗi liên kết, phải nắm đoán định được ý đồ của người viết. Trong đoạn văn trên, người bố muốn nói cho En-ri-cô nhận thấy lỗi của mình khi đã thiếu lễ độ với mẹ, cũng là để giúp En-ri-cô hiểu được tình thương yêu vô bờ bến của mẹ dành cho mình.
  Với định hướng về chủ đề như vậy, có thể sửa đoạn văn như sau:
  Trước mặt cô giáo, con đã thiếu lễ độ với mẹ. Con biết không, cách đây mấy năm, mẹ đã phải thức suốt đêm, cúi mình trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển của con, quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con! Hãy nghĩ xem, En-ri-cô à! Người mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn, người mẹ có thể đi ăn xin để nuôi con, có thể hi sinh tính mạng để cứu sống con! Người ấy có đáng để con cư xử như thế không? Bố rất buồn vì hành động của con. Thôi, trong một thời gian con đừng hôn bố.
b) Đoạn văn trên có thể sửa lại bằng cách thêm vào các phương tiện ngôn ngữ như sau:
 
 II. Luyện tập
Câu 1 trang 18 - SGK Ngữ văn 7 tập 1: Sắp xếp những câu văn dưới đây theo một thứ tự hợp lý để tạo thành một đoạn văn có tính liên kết chặt chẽ.
 
  Trình tự các câu trong đoạn văn cũng thể hiện diễn biến của sự việc, đảo lộn trật tự này sẽ dẫn đến phá vỡ liên kết. Trật tự hợp lí của các câu phải là:
 (1) -> (4) -> (2) -> (5) -> (3).

 
Câu 2 trang 19 - SGK Ngữ văn 7 tập 1: Các câu văn dưới đây đã có tính liên kết chưa? Vì sao?
 
  Tôi nhớ đến mẹ tôi “lúc người còn sống, tôi lên mười”. Mẹ tôi âu yếm dắt tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài. Sáng nay, lúc cô giáo đến thăm, tôi nói với mẹ có nhỡ thốt ra một lời thiếu lễ độ. Còn chiều nay, mẹ hiền từ của tôi cho tôi đi dạo chơi với anh con trai lớn của bác gác cổng.
 
Các câu văn dưới đây, về mặt hình thức có vẻ “liên kết” do sử dụng các phương tiện ngôn ngữ trùng lặp, nhưng thật ra chưa có sự liên kết nào, vì nội dung các câu chưa có sự gắn bó chặt chẽ thống nhất nhau.

 
Câu 3 trang 19 - SGK Ngữ văn 7 tập 1: Điền những từ ngữ thích hợp vào chỗ trống trong đoạn văn để các câu liên kết chặt chẽ với nhau.
 
  Bà ơi! Cháu thường về đây, ra vườn, đứng dưới gốc na, gốc ổi mong tìm lại hình bóng của… và nhớ lại ngày nào… trồng cây, … chạy lon ton bên bà … bảo khi nào cây có quả… sẽ dành quả to nhất, ngon nhất cho.., nhưng cháu lại bảo quả to nhất, ngon nhất phải để phần bà… bà ôm cháu vào lòng, hôn cháu một cái thật kêu.
 
Trả lời:
Những từ ngữ được điền vào đoạn văn như sau:
  Bà ơi! Cháu thường về đây, ra vườn, đứng dưới gốc na, gốc ổi mong tìm lại hình bóng của và nhớ lại ngày nào thường trồng cây cháu chạy lon ton bên bà. bảo khi nào cây có quả, sẽ dành quả to nhất, ngon nhất cho cháu, nhưng cháu lại bảo quả to nhất, ngon nhất phải để phần bà. Thế là bà ôm cháu vào lòng, hôn cháu một cái thật kêu.

 
Câu 4 trang 19 - SGK Ngữ văn 7 tập 1: Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày khai trường lớp Một của con.”
 
Có người nhận xét: Sự liên kết giữa hai câu trên hình như không chặt chẽ, vậy mà chúng vẫn được đặt cạnh nhau trong văn bản Cổng trường mở ra. Em hãy giải thích tại sao?
 
  “Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày khai trường lớp Một của con.” 
   
  Hai câu văn trên, nếu tách khỏi các câu khác trong văn bản thì nội dung ý nghĩa không liên kết nhau, vì câu trước chỉ nói về mẹ và câu sau chỉ nói về con. Nhưng tiếp theo hai câu trên còn có câu: “Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng rồi buông tay mà nói…”. Câu này đề cập cả mẹ và con, có nội dung liên kết với cả ha. câu trên. Nhờ thế, trong đoạn văn, cả ba câu trên vẫn liên kết nhau thành một thể thống nhất. Cho nên sự sửa chữa là không cần thiết.

 
Câu 5 trang 19 - SGK Ngữ văn 7 tập 1: Chắc em biết câu chuyện cố tích kể về một anh trai cày đã chặt đủ trăm đốt tre nhưng không nhờ đến phép màu của Bụt thì không sao có được cây tre trăm đốt. Câu chuyện ấy có giúp em hiểu được điều gì cụ thế hơn về vai trò của liên kết trong văn bản không?
 
  Trong câu chuyện Cây tre trăm đốt, nếu như chỉ có trăm đốt tre mà không nhờ đến phép màu của Bụt thì không sao thành cây tre được. Câu chuyện ấy đã giúp em hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của sự liên kết, không thể có văn bản nếu các câu văn không nối liền nhau.
 
Ghi nhớ: 
Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản, làm cho văn bản trở nên có ý nghĩa, dễ hiểu.
Để văn bản có tính liên kết, người viết (người nói) phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau; đồng thời, phải biết kết nối các câu, các đoạn đó bằng những phương tiện ngôn ngữ (từ, câu,...)  thích hợp.
Mục lục Lớp 7 theo chương Chương 1: Môi trường đới nóng, hoạt động kinh tế của con người trong đới nóng - Phần 2: Các môi trường địa lý Chương 1: Số hữu tỉ. Số thực - Đại số 7 Chương 1: Quang học - Giải bài tập SGK Vật lý 7 Chương 1: Đường thẳng vuông góc. Đường thẳng song song - Hình học 7 Chương 1: Số hữu tỉ. Số thực - Phần đại số Chương 1: Đường thẳng vuông góc. Đường thẳng song song - Phần hình học Chương 2: Môi trường đới ôn hòa. Hoạt động kinh tế của con người ở đới ôn hòa - Phần 2: Các môi trường địa lý Chương 2: Âm học - Giải bài tập SGK Vật lý 7 Chương 2: Hàm số và đồ thị - Đại số 7 Chương 2: Tam giác - Hình học 7 Chương 6: Châu Phi - Phần 3: Thiên nhiên và con người ở các châu lục Chương 1: Buổi đầu độc lập thời Ngô - Đinh - Tiền Lê (thế kỉ X) - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX Chương 2: Hàm số và đồ thị - Phần đại số Chương 2: Tam giác - Phần hình học Chương 3: Môi trường hoang mạc. Hoạt động kinh tế của con người ở hoang mạc - Phần 2: Các môi trường địa lý Chương 3: Điện học - Giải bài tập SGK Vật lý 7 Chương 3: Thống kê - Đại số 7 Chương 3: Quan hệ giữa các yếu tố trong tam giác. Các đường đồng quy trong tam giác - Hình học 7 Chương 7: Châu Mĩ - Phần 3: Thiên nhiên và con người ở các châu lục Chương 1: Ngành động vật nguyên sinh - Giải bài tập SGK Sinh học 7 Chương 2: Ngành ruột khoang - Giải bài tập SGK Sinh học 7 Chương 3: Thống kê - Phần đại số Chương 3: Quan hệ giữa các yếu tố trong tam giác. Các đường thẳng đồng quy trong tam giác - Phần hình học Chương 4: Môi trường đới lạnh. Hoạt động kinh tế của con người ở đới lạnh - Phần 2: Các môi trường địa lý Chương 4: Biểu thức đại số - Đại số 7 Chương 8: Châu Nam Cực - Phần 3: Thiên nhiên và con người ở các châu lục Chương 4: Biểu thức đại số - Phần đại số Chương 5: Môi trường vùng núi. Hoạt động kinh tế của con người vùng núi - Phần 2: Các môi trường địa lý Chương 9: Châu Đại Dương - Phần 3: Thiên nhiên và con người ở các châu lục Chương 3: Các ngành Giun - Giải bài tập SGK Sinh học 7 Chương 4: Ngành thân mềm - Giải bài tập SGK Sinh học 7 Chương 10: Châu Âu - Phần 3: Thiên nhiên và con người ở các châu lục Chương 5: Ngành chân khớp - Giải bài tập SGK Sinh học 7 Chương 2: Nước Đại Việt thời Lý (thế kỉ XI - XII) - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX Chương 6: Ngành động vật có xương sống - Giải bài tập SGK Sinh học 7 Chương 7: Sự tiến hóa của động vật - Giải bài tập SGK Sinh học 7 Chương 8: Động vật và đời sống con người - Giải bài tập SGK Sinh học 7 Chương 3: Nước Đại Việt thời Trần (thế kỉ XIII - XIV) - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX Chương 4: Đại Việt thời Lê sơ (Thế kỉ XV - đầu thế kỉ XVI) - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX Chương 5: Đại Việt ở các thế kỉ XVI - XVIII - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX Chương 6: Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX
Lớp 7
Chương 1: Môi trường đới nóng, hoạt động kinh tế của con người trong đới nóng Chương 1: Số hữu tỉ. Số thực Chương 1: Quang học Chương 1: Đường thẳng vuông góc. Đường thẳng song song Chương 1: Số hữu tỉ. Số thực Chương 1: Đường thẳng vuông góc. Đường thẳng song song Chương 2: Môi trường đới ôn hòa. Hoạt động kinh tế của con người ở đới ôn hòa Chương 2: Âm học Chương 2: Hàm số và đồ thị Chương 2: Tam giác Chương 6: Châu Phi Chương 1: Buổi đầu độc lập thời Ngô - Đinh - Tiền Lê (thế kỉ X) Chương 2: Hàm số và đồ thị Chương 2: Tam giác Chương 3: Môi trường hoang mạc. Hoạt động kinh tế của con người ở hoang mạc Chương 3: Điện học Chương 3: Thống kê Chương 3: Quan hệ giữa các yếu tố trong tam giác. Các đường đồng quy trong tam giác Chương 7: Châu Mĩ Chương 1: Ngành động vật nguyên sinh Chương 2: Ngành ruột khoang Chương 3: Thống kê Chương 3: Quan hệ giữa các yếu tố trong tam giác. Các đường thẳng đồng quy trong tam giác Chương 4: Môi trường đới lạnh. Hoạt động kinh tế của con người ở đới lạnh Chương 4: Biểu thức đại số Chương 8: Châu Nam Cực Chương 4: Biểu thức đại số Chương 5: Môi trường vùng núi. Hoạt động kinh tế của con người vùng núi Chương 9: Châu Đại Dương Chương 3: Các ngành Giun Chương 4: Ngành thân mềm Chương 10: Châu Âu Chương 5: Ngành chân khớp Chương 2: Nước Đại Việt thời Lý (thế kỉ XI - XII) Chương 6: Ngành động vật có xương sống Chương 7: Sự tiến hóa của động vật Chương 8: Động vật và đời sống con người Chương 3: Nước Đại Việt thời Trần (thế kỉ XIII - XIV) Chương 4: Đại Việt thời Lê sơ (Thế kỉ XV - đầu thế kỉ XVI) Chương 5: Đại Việt ở các thế kỉ XVI - XVIII Chương 6: Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX
+ Mở rộng xem đầy đủ