Soạn bài Con cò - SGK môn Ngữ văn 9 tập 2
I. Đọc hiểu văn bản
1. Bài thơ phát triển từ một hình tượng bao trùm là hình tượng con cò trong những câu hát ru. Qua hình tượng con cò, tác giả nhằm nói về điều gì?
2. Bài thơ được tác giả chia làm ba đoạn. Nội dung chính của mỗi đoạn là gì? Ý nghĩa biểu tượng của hình tượng con cò được bổ sung, biến đổi như thế nào qua các đoạn thơ?
1. Bài thơ phát triển từ một hình tượng bao trùm là hình tượng con cò trong những câu hát ru. Qua hình tượng con cò, tác giả nhằm nói về điều gì?
2. Bài thơ được tác giả chia làm ba đoạn. Nội dung chính của mỗi đoạn là gì? Ý nghĩa biểu tượng của hình tượng con cò được bổ sung, biến đổi như thế nào qua các đoạn thơ?
3. Trong đoạn đầu bài thơ, những câu ca dao nào đã được vận dụng? Nhận xét về cách vận dụng ca dao của tác giả.
4. Ở bài thơ này có những câu thơ mang tính khái quát. Ví dụ:
4. Ở bài thơ này có những câu thơ mang tính khái quát. Ví dụ:
– Con dù lớn vẫn là con của mẹ,
Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con.
– Một con cò thôi,
Con cò mẹ hát
Cũng là cuộc đời
Vỗ cánh qua nôi.
Em hiểu như thế nào về những câu thơ trên?
5. Nhận xét về thể thơ, nhịp điệu, giọng điệu của bài thơ. Các yếu tố ấy có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện tư tưởng, cảm xúc của nhà thơ?
II. Luyện tập1. Đọc lại bài Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ của Nguyễn Khoa Điềm (Ngữ văn 9, tập một, bài 12). Đối chiếu với bài Con cò và chỉ ra cách vận dụng lời ru của mỗi bài thơ.
2. Viết một đoạn bình những câu thơ sau:Dù ở gần con,
Dù ở xa con,
Lên rừng xuống bể,
Cò sẽ tìm con,
Cò mãi yêu con.
Con dù lớn vẫn là con của mẹ,
Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con.
Lời giải:
* Bố cục: 3 phần
- Phần 1 (đoạn 1): Hình ảnh con cò trong những câu ca dao đi vào tiềm thức của tuổi ấu thơ qua lời ru của mẹ.
- Phần 2 (đoạn 2): Hình ảnh con cò gắn bó với cuộc đời mỗi người, từ tuổi ấu thơ cho đến lúc trưởng thành.
- Phần 3 (còn lại): Hình ảnh con cò là biểu tượng cho tấm lòng người mẹ đối với cuộc đời của mỗi con người.
I. Đọc hiểu văn bản
Câu 1 - Trang 48 SGK ngữ văn 9 tập 2: Bài thơ phát triển từ một hình tượng bao trùm là hình tượng con cò trong những câu hát ru. Qua hình tượng con cò, tác giả nhằm nói về điều gì?Tác giả không đưa cả câu ca dao vào thơ mà chỉ lấy một vài từ, cụm từ để gợi không gian và sự êm đềm của hình ảnh con cò bay lả bay la. Với bài ca dao sau về con cò ăn đêm, tác giả cũng chỉ lấy những từ cơ bản để nói về sự vất vả, nguy hiểm của con cò ăn đêm, gợi nhớ sự lận đận, nhọc nhằn của những người mẹ. Đây là sự vận dụng ca dao một cách độc đáo, sáng tạo. Đây là câu thơ khái quát tình yêu mà mẹ dành cho con. Con dù lớn thế nào, vẫn là người con bé nhỏ của mẹ, vẫn cần được chăm sóc, che chở. Tình mẹ sẽ theo con suốt cuộc đời.
Một con cò thôi
Con cò mẹ hát
Cũng là cuộc đời
Vỗ cánh qua nôi.
Bài hát của mẹ có hình ảnh những con cò trong ca dao. Nhưng con cò đã vượt lên trên những hình ảnh thông thường, trở thành biểu tượng của tình cảm. Cò dẫn con đi học, cò bay mãi trong câu văn con viết, cò theo con suốt đời. Con cò là hình ảnh cuộc đời vỗ cánh qua nôi, là cuộc đời mẹ và cũng là cuộc đời bao bà mẹ thương con. Ở đoạn thơ thứ ba, hình ảnh con cò đã chuyển sang một ý nghĩa khác. Đó là ý nghĩa biểu tượng của tình thương, của tấm lòng người mẹ: “Dù ở gần con- Dù ở xa con- Lên rừng xuống bể- Cò sẽ tìm con- Cò mãi yêu con”. Đến đây, ý nghĩa biểu tượng về con cò, cánh cò đã được nhà thơ khái quát thành một quy luật của tình mẫu tử: “Con dù lớn vẫn là con của mẹ - Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con”, mẹ mãi hướng về con. Cánh cò trong lời ru của mẹ, tình yêu của mẹ trong từng lời ru mãi mãi là tài sản tinh thần vô giá của con, theo con đi tới chân trời góc bể. Nhà thơ khái quát về tình mẹ và sự bền vững thấm thía của lời ru một cách mềm mại chứ không khô khan vì đó là thứ triết lí đầy cảm xúc.
- Phần 1 (đoạn 1): Hình ảnh con cò trong những câu ca dao đi vào tiềm thức của tuổi ấu thơ qua lời ru của mẹ.
- Phần 2 (đoạn 2): Hình ảnh con cò gắn bó với cuộc đời mỗi người, từ tuổi ấu thơ cho đến lúc trưởng thành.
- Phần 3 (còn lại): Hình ảnh con cò là biểu tượng cho tấm lòng người mẹ đối với cuộc đời của mỗi con người.
I. Đọc hiểu văn bản
Câu 1 - Trang 48 SGK ngữ văn 9 tập 2: Bài thơ phát triển từ một hình tượng bao trùm là hình tượng con cò trong những câu hát ru. Qua hình tượng con cò, tác giả nhằm nói về điều gì?
Trả lời
Bài thơ phát triển từ hình tượng con cò trong những câu hát ru. Chế Lan Viên chỉ khai thác hình ảnh con cò là biểu tượng cho tấm lòng của mẹ và những lời hát ru.
Câu 2 - Trang 48 SGK ngữ văn 9 tập 2: Bài thơ được tác giả chia làm ba đoạn. Nội dung chính của mỗi đoạn là gì? Ý nghĩa biểu tượng của hình tượng con cò được bổ sung, biến đổi như thế nào qua các đoạn thơ?
Trả lời
Nội dung chính của mỗi đoạn thơ:
- Hình ảnh con cò trong những câu ca dao đi vào tiềm thức của tuổi ấu thơ qua lời ru của mẹ.
- Hình ảnh con cò gắn bó với cuộc đời mỗi người, từ tuổi ấu thơ cho đến lúc trưởng thành.
- Hình ảnh con cò là biểu tượng cho tấm lòng người mẹ đối với cuộc đời của mỗi con người.
Ý nghĩa biểu trưng của con cò có sự phát triển: Con cò trong lời ru (đoạn 1) biến thành con cò mang tình cảm của mẹ mãi dõi theo bước chân con (đoạn 2) và trở thành biểu tượng cho lời ru, cho lòng mẹ theo con suốt đời. Con cò trong lời hát thành con cò nâng đỡ, dìu dắt con; thành con cò đồng hành với con suốt đời trong một tình yêu thiêng liêng, cao cả.
- Hình ảnh con cò trong những câu ca dao đi vào tiềm thức của tuổi ấu thơ qua lời ru của mẹ.
- Hình ảnh con cò gắn bó với cuộc đời mỗi người, từ tuổi ấu thơ cho đến lúc trưởng thành.
- Hình ảnh con cò là biểu tượng cho tấm lòng người mẹ đối với cuộc đời của mỗi con người.
Ý nghĩa biểu trưng của con cò có sự phát triển: Con cò trong lời ru (đoạn 1) biến thành con cò mang tình cảm của mẹ mãi dõi theo bước chân con (đoạn 2) và trở thành biểu tượng cho lời ru, cho lòng mẹ theo con suốt đời. Con cò trong lời hát thành con cò nâng đỡ, dìu dắt con; thành con cò đồng hành với con suốt đời trong một tình yêu thiêng liêng, cao cả.
Câu 3 - Trang 48 SGK ngữ văn 9 tập 2: Trong đoạn đầu bài thơ, những câu ca dao nào đã được vận dụng? Nhận xét về cách vận dụng ca dao của tác giả.
Trả lời
Những câu ca dao đã được vận dụng trong bài thơ:
- Con cò bay lả bay la
Bay từ cổng phủ bay ra cánh đồng.
Con cò bay lả bay la
Bay từ cửa phủ bay về Đồng Đăng
- Con cò mà đi ăn đêm
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao
Ông ơi ông vớt tôi nao
Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng.
Đây là sự vận dụng ca dao một cách độc đáo, sáng tạo.
- Con cò bay lả bay la
Bay từ cổng phủ bay ra cánh đồng.
Con cò bay lả bay la
Bay từ cửa phủ bay về Đồng Đăng
- Con cò mà đi ăn đêm
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao
Ông ơi ông vớt tôi nao
Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng.
Đây là sự vận dụng ca dao một cách độc đáo, sáng tạo.
Câu 4 - Trang 48 SGK ngữ văn 9 tập 2: Ở bài thơ này có những câu thơ mang tính khái quát. Ví dụ:
– Con dù lớn vẫn là con của mẹ,
Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con.
– Một con cò thôi,
Con cò mẹ hát
Cũng là cuộc đời
Vỗ cánh qua nôi.
Em hiểu như thế nào về những câu thơ trên?
Trả lời
Con dù lớn vẫn là con của mẹ
Đi suốt đời lòng mẹ vẫn theo con.
Đi suốt đời lòng mẹ vẫn theo con.
Một con cò thôi
Con cò mẹ hát
Cũng là cuộc đời
Vỗ cánh qua nôi.
Bài hát của mẹ có hình ảnh những con cò trong ca dao. Nhưng con cò đã vượt lên trên những hình ảnh thông thường, trở thành biểu tượng của tình cảm. Cò dẫn con đi học, cò bay mãi trong câu văn con viết, cò theo con suốt đời. Con cò là hình ảnh cuộc đời vỗ cánh qua nôi, là cuộc đời mẹ và cũng là cuộc đời bao bà mẹ thương con.
Câu 5 - Trang 48 SGK ngữ văn 9 tập 2: Nhận xét về thể thơ, nhịp điệu, giọng điệu của bài thơ. Các yếu tố ấy có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện tư tưởng, cảm xúc của nhà thơ?
Trả lời
Nhận xét về một số yếu tố nghệ thuật của bài thơ:
- Thể thơ tự do giúp tác giả dễ dàng thể hiện những biến đổi của cảm xúc.
- Nhịp điệu có sự lặp lại của lời ru.
- Giọng điệu suy ngẫm, triết lí.
- Thể thơ tự do giúp tác giả dễ dàng thể hiện những biến đổi của cảm xúc.
- Nhịp điệu có sự lặp lại của lời ru.
- Giọng điệu suy ngẫm, triết lí.
II. Luyện tập
Câu 1 – Luyện tập - Trang 48 SGK ngữ văn 9 tập 2: Đọc lại bài Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ của Nguyễn Khoa Điềm (Ngữ văn 9, tập một, bài 12). Đối chiếu với bài Con cò và chỉ ra cách vận dụng lời ru của mỗi bài thơ.
Trả lời
Cách vận dụng lời ru trong bài thơ “Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm là tác giả vừa trò chuyện với đối tượng lại có những lời ru trực tiếp từ người mẹ.
Còn ở bài thơ của Chế Lan Viên, gợi lại điệu hát ru, tác giả muốn nói về ý nghĩa của lời ru và ngợi ca tình mẹ đối với đời sống mỗi người.
Còn ở bài thơ của Chế Lan Viên, gợi lại điệu hát ru, tác giả muốn nói về ý nghĩa của lời ru và ngợi ca tình mẹ đối với đời sống mỗi người.
Câu 2 – Luyện tập - Trang 49 SGK ngữ văn 9 tập 2: Viết một đoạn bình những câu thơ sau:
Dù ở gần con,
Dù ở xa con,
Lên rừng xuống bể,
Cò sẽ tìm con,
Cò mãi yêu con.
Con dù lớn vẫn là con của mẹ,
Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con.
Bài làm
Giải các bài tập Bài 22 SGK Ngữ văn 9
Con cò
Liên kết câu và liên kết đoạn văn (tiếp theo)
Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
Mục lục Lớp 9 theo chương
Chương 1: Sinh vật và môi trường - SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG
Chương 1. Căn bậc hai. Căn bậc ba - Đại số 9
Chương 1: Hệ thức lượng trong tam giác vuông - Hình học 9
Chương 1: Liên Xô và các nước Đông Âu sau chiến tranh Thế giới thứ hai - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay
Chương 1: Việt Nam trong những năm 1919 - 1930 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay
Chương 1: Căn bậc hai. Căn bậc ba - Phần Đại số
Chương 1: Hệ thức lượng trong tam giác vuông - Phần Hình học
Chương 1: Các thí nghiệm của Menđen - DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ
Chương 1: Điện học - Giải bài tập SGK Vật lý 9
Địa Lý Dân Cư - Giải bài tập SGK Địa lý 9
Chương 1: Các loại hợp chất vô cơ - Giải bài tập SGK Hóa học 9
Chương 2: Hệ sinh thái - SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG
Chương 2. Hàm số bậc nhất - Đại số 9
Chương 2: Đường tròn - Hình học 9
Chương 2: Các nước Á, Phi, Mĩ Latinh từ năm 1945 đến nay - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay
Chương 2: Việt Nam trong những năm 1930 - 1939 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay
Chương 2: Hàm số bậc nhất - Phần Đại số
Chương 2: Đường tròn - Phần Hình học
Chương 2: Nhiễm sắc thể - DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ
Chương 2: Điện tử học - Giải bài tập SGK Vật lý 9
Địa Lý Kinh Tế - Giải bài tập SGK Địa lý 9
Chương 2: Kim loại - Giải bài tập SGK Hóa học 9
Chương 3: Con người, dân số và môi trường - SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG
Chương 3: Hệ phương trình bậc nhất hai ẩn - Đại số 9
Chương 3: Góc với đường tròn - Hình học 9
Chương 3: Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu từ năm 1945 đến nay - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay
Chương 3: Cuộc vận động tiến tới cách mạng tháng Tám năm 1945 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay
Chương 3: Hệ phương trình bậc nhất hai ẩn - Phần Đại số
Chương 3: ADN và gen - DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ
Chương 3: Quang học - Giải bài tập SGK Vật lý 9
Chương 3: Góc với đường tròn - Phần Hình học
Sự Phân Hóa Lãnh Thổ - Giải bài tập SGK Địa lý 9
Chương 3: Phi kim. Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 9
Chương 4: Bảo vệ môi trường - SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG
Chương 4. Hàm số y = ax2 (a ≠ 0). Phương trình bậc hai một ẩn - Đại số 9
Chương 4: Hình trụ - Hình nón - Hình cầu - Hình học 9
Chương 4: Quan hệ quốc tế từ năm 1945 đến nay - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay
Chương 4: Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám đến toàn quốc kháng chiến - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay
Chương 4. Hàm số y = ax2 (a ≠ 0). Phương trình bậc hai một ẩn - Phần Đại số
Chương 4: Sự bảo toàn và chuyển hóa năng lượng - Giải bài tập SGK Vật lý 9
Chương 4: Biến dị - DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ
Chương 4: Hình trụ - Hình nón - Hình cầu - Phần Hình học
Địa Lý Địa Phương - Giải bài tập SGK Địa lý 9
Chương 4: Hiđrocacbon. Nhiên liệu - Giải bài tập SGK Hóa học 9
Chương 5: Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật từ năm 1945 đến nay - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay
Chương 5: Việt Nam từ cuối năm 1946 đến năm 1954 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay
Chương 5: Di truyền học người - DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ
Chương 5: Dẫn xuất của Hiđrocacbon. Polime - Giải bài tập SGK Hóa học 9
Chương 6: Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay
Chương 6: Ứng dụng di truyền học - DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ
Chương 7: Việt Nam từ năm 1975 đến năm 2000 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay
+ Mở rộng xem đầy đủ