Soạn bài Mây và sóng

1. Lời nói của em bé gồm hai phần có nhiều nét giống nhau.

a) Giả thiết không có phần thứ hai thì ý thơ có được trọn vẹn và đầy đủ không ?

b) Hãy chỉ ra những điểm giống nhau và khác nhau (về số dòng thơ, về cách xây dựng hình ảnh, về cách tổ chức khổ thơ,…) giữa hai phần và phân tích tác dụng của những chỗ giống nhau và khác nhau ấy trong việc thể hiện chủ đề của bài thơ.

2. Xác định vị trí của dòng thơ “Con hỏi:…” ở mỗi phần.

(Gợi ý: Hãy lí giải vì sao em bé chưa từ chối ngay lời mời gọi của những người sống “trên mây” và những người sống “trong sóng”.)

3. Hãy so sánh những cuộc vui chơi của những người “trên mây” và “trong sóng” giữa thế giới tự nhiên và những trò chơi của ‘mây và sóng” do em bé tạo ra. Sự giống nhau cũng như sự khác nhau giữa các cuộc chơi đó nói lên điều gì ?

4. Hãy chỉ ra những thành công về mặt nghệ thuật của bài thơ trong việc xây dựng các hình ảnh thiên nhiên (chú ý các hình ảnh mây, trăng, sóng, bờ biển).

5. Phân tích ý nghĩa câu thơ “Con lăn, lăn, lăn mãi… ở chốn nào”.

6. Ngoài ý nghĩa ca ngợi tình mẹ con, bài thơ còn có thể gợi cho ta suy ngẫm thêm điều gì nữa ?

Lời giải:

I. Tác giả và tác phẩm

Ra-bin-đra-nát Ta-go (1861 – 1941) là nhà thơ hiện đại lớn nhất của Ấn Độ, sinh ở Can-cút-ta, bang ben-gan, trong một gia đình qúy tộc. Ta-go làm thơ từ rất sớm và cũng tham gia các hoạt động chính trị và xã hội. Năm 1929, Ta-go ghé thăm Sài Gòn và đã để lại một ấn tượng sâu sắc trong lòng những người dân Việt Nam mến mộ ông. Ta-go đã để lại một gia tài văn hóa nghệ thuật đồ sộ: 52 tập thơ, 42 vở kịch, 12 bộ tiểu thuyết, khoảng một trăm truyện ngắn, rất nhiều bút kí, luận văn, diễn văn, thư tín,… trên 1500 bức họa và một số lượng ca khúc cực lớn.

Với tập Thơ Dâng, ông là nhà văn đầu tiên của Châu Á được nhận giải thưởng No-ben về văn học (1913). Thơ Ta-go thể hiện tinh thần dân tộc và dân chủ sâu sắc, tinh thần nhân văn cao cả và tính chất trữ tình triết lí nồng đượm. Thơ ông sử dụng rất thành công những hình ảnh thiên nhiên mang ý nghĩa tượng trưng, những hình thức liên tưởng so sánh và thủ pháp trùng điệp.

Mây và sóng vốn được viết bằng tiếng Ben-gan, in trong tập thơ Si-su (Trẻ thơ), xuất bản năm 1909 và được chính Ta-go dịch ra tiếng Anh, in trong tập Trăng non, xuất bản năm 1915.

 

II. Bố cục

- Phần 1 (từ đầu đến “bầu trời xanh thẳm”) : Lời trò chuyện của em bé với mẹ, kể lại cuộc đối thoại của em với những người ở trên mây, và trò chơi do em bé nghĩ ra : con là mây, mẹ là vầng trăng bạc.

- Phần 2 (còn lại) : Lời trò chuyện của em bé với mẹ, kể lại cuộc đối thoại của em với những người ở trong sóng, và trò chơi do em bé nghĩ ra : con là sóng, mẹ là bến bờ.

 

III. Đọc - Hiểu văn bản

Câu 1 trang 88 - SGK Ngữ Văn 9 tập 2 : Lời nói của em bé gồm hai phần có nhiều nét giống nhau.

a) Giả thiết không có phần thứ hai thì ý thơ có được trọn vẹn và đầy đủ không ?

b) Hãy chỉ ra những điểm giống nhau và khác nhau (về số dòng thơ, về cách xây dựng hình ảnh, về cách tổ chức khổ thơ,…) giữa hai phần và phân tích tác dụng của những chỗ giống nhau và khác nhau ấy trong việc thể hiện chủ đề của bài thơ.

Trả lời :

a) Giữa hai phần của bài thơ :

- Giống : kết cấu, số dòng thơ, cách xây dựng hình ảnh đều theo trình tự thuật lại lời rủ rê, lời từ chối và sự tưởng tượng sáng tạo trò chơi.

- Khác về ý và lời giữa phần 1 – phần 2 :

+ Đối tượng : mây – sóng.

+ Trò chơi : con là mây và mẹ là trăng – con là sóng và mẹ là bến bờ kì lạ.

+ Không gian : trên trời – dưới biển.

=> Tác dụng : Tạo sự trùng điệp, nâng cao, làm nổi bật chủ đề – Tình mẹ con.

b) Như vậy, tác giả nêu ra sự việc thứ hai (cũng là thử thách thứ hai) càng chứng tỏ tình yêu tha thiết của em bé đối với mẹ. Trong trường hợp này, khổ thơ thứ hai có tác động trùng điệp, hô ứng, khẳng định những tình cảm đã được thể hiện trong thử thách thứ nhất. Bởi vậy, không thể bỏ khổ thơ thứ hai đi được.

 

Câu 2 trang 88 - SGK Ngữ Văn 9 tập 2 : Xác định vị trí của dòng thơ “Con hỏi:…” ở mỗi phần.

(Gợi ý: Hãy lí giải vì sao em bé chưa từ chối ngay lời mời gọi của những người sống “trên mây” và những người sống “trong sóng”.)

Trả lời :

Trong cả hai lần, khi những người bạn đến rủ rê, em bé đều hỏi lại :

         Con hỏi : “Nhưng làm thế nào mình lên đó được ?”.

         Con hỏi : “Nhưng làm thế nào mình ra ngoài đó được ?”.

Khi nghe những lời mời gọi, lần nào em bé cũng tỏ ra băn khoăn. Mặc dù vậy tình yêu mẹ vẫn luôn chiến thắng. Chỉ cần nghĩ đến việc mẹ đang đợi ở nhà, mẹ không muốn xa em, em bé đã nhất định từ chối những lời rủ rê dù những trò chơi ấy hấp dẫn đến đâu chăng nữa. Tinh thần nhân văn sâu sắc của bài thơ thể hiện ở sự khắc phục ham muốn được vui chơi của em bé.

 

Câu 3 trang 88 - SGK Ngữ Văn 9 tập 2 : Hãy so sánh những cuộc vui chơi của những người “trên mây” và “trong sóng” giữa thế giới tự nhiên và những trò chơi của ‘mây và sóng” do em bé tạo ra. Sự giống nhau cũng như sự khác nhau giữa các cuộc chơi đó nói lên điều gì ?

Trả lời :

Có thể nhận thấy những trò chơi em bé sáng tạo ra đều bắt nguồn từ lời mời gọi của mây và sóng :

- Con là mây và mẹ sẽ là trăng

Hai bàn tay con ôm lấy mẹ, và mái nhà ta sẽ là bầu trời xanh thẳm.

- Con là sóng và mẹ sẽ là bến bờ kì lạ,

Con lăn, lăn, lăn mãi rồi sẽ cười vang vỡ tan vào lòng mẹ.

Em bé đã nghĩ ra hình thức tuyệt diệu để hòa hợp tình yêu thiên nhiên và tình mẫu tử bằng cách biến chính mình thành mây, rồi thành sóng, còn mẹ là trăng và bến bờ kì lạ. Điều quan trọng nhất đối với em bé là luôn được ở bên cạnh mẹ, có thể biểu hiện tình yêu đối với mẹ: “Hai bàn tay con ôm lấy mẹ”, “Con lăn, lăn, lăn mãi rồi sẽ cười vang vỡ tan vào lòng mẹ”. Em không chỉ được vui chơi mà được sống trong tình mẹ bao la và ấm áp. Qua những trò chơi ấy, chúng ta thấy tình cảm mẹ con nồng ấm, thân thiết đến mức nào.

 

Câu 4 trang 88 - SGK Ngữ Văn 9 tập 2 : Hãy chỉ ra những thành công về mặt nghệ thuật của bài thơ trong việc xây dựng các hình ảnh thiên nhiên (chú ý các hình ảnh mây, trăng, sóng, bờ biển).

Trả lời :

Mây, trăng, sóng, bờ biển, bầu trời… là những hình ảnh đẹp do thiên nhiên ban tặng. Nhưng ai là người đang đến rủ em bé đi chơi? “Trong mây có người gọi con”, “Trên sóng có người gọi con”… Thực ra đó chỉ là những âm thanh do em bé tưởng tượng ra. Trên mây là tiếng của mây, trong sóng là tiếng của sóng. Hai hình ảnh đó có thể coi là biểu tượng của cuộc sống rộn rã, cuốn hút xung quanh, có sức cuốn hút kì lạ đối với mỗi con người, đặc biệt là với một em bé. Đó là những hình ảnh ẩn dụ gợi những ý nghĩa, liên tưởng sâu xa.

 

Câu 5 trang 88 - SGK Ngữ Văn 9 tập 2 : Phân tích ý nghĩa câu thơ “Con lăn, lăn, lăn mãi… ở chốn nào”.

Trả lời :

. Yêu mẹ, em bé đã bày ra những trò chơi mà người tham gia chỉ là hai mẹ con. Đây không đơn giản là một ước muốn biệt lập, tách rời cuộc sống xung quanh mà là một tình yêu vô cùng sâu sắc, đằm thắm của em bé dành cho mẹ (Con lăn, lăn, lăn mãi rồi sẽ cười vang vỡ tan vào lòng mẹ - Và không ai trên thế gian này biết mẹ con ta ở chốn nào). Tình yêu ấy vượt lên trên cả những thú vui hàng ngày, thậm chí mãnh liệt đến mức lấn át tất cả các mối quan hệ khác. Chỉ cần hai mẹ con là đủ, câu thơ còn mở ra một ý nghĩa rộng lớn hơn: tình mẫu từ thiêng liêng, bất diệt và có ở khắp mọi nơi trên trái đất, ở những nơi nào có mẹ và có con... đất.

 

Câu 6 trang 88 - SGK Ngữ Văn 9 tập 2 : Ngoài ý nghĩa ca ngợi tình mẹ con, bài thơ còn có thể gợi cho ta suy ngẫm thêm điều gì nữa ?

Trả lời :

Ngoài ý nghĩa ca ngợi tình mẹ con, bài thơ gợi cho ta nhiều suy ngẫm :

- Con người trong cuộc sống thường gặp những cám dỗ (nhất là với một đứa trẻ). 

- Muốn khước từ chúng, cần có những điểm tựa vững chắc, trong đó tình mẫu tử là điểm tựa vững chắc nhất.

- Hạnh phúc không phải là điều gì bí ẩn. Hạnh phúc ở ngay trên trần thế, do chính con người tạo dựng nên.

- Tình yêu thương sẽ khơi nguồn cho sự sáng tạo của con người.

Mục lục Lớp 9 theo chương Chương 1: Sinh vật và môi trường - SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG Chương 1. Căn bậc hai. Căn bậc ba - Đại số 9 Chương 1: Hệ thức lượng trong tam giác vuông - Hình học 9 Chương 1: Liên Xô và các nước Đông Âu sau chiến tranh Thế giới thứ hai - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay Chương 1: Việt Nam trong những năm 1919 - 1930 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay Chương 1: Căn bậc hai. Căn bậc ba - Phần Đại số Chương 1: Hệ thức lượng trong tam giác vuông - Phần Hình học Chương 1: Các thí nghiệm của Menđen - DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ Chương 1: Điện học - Giải bài tập SGK Vật lý 9 Địa Lý Dân Cư - Giải bài tập SGK Địa lý 9 Chương 1: Các loại hợp chất vô cơ - Giải bài tập SGK Hóa học 9 Chương 2: Hệ sinh thái - SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG Chương 2. Hàm số bậc nhất - Đại số 9 Chương 2: Đường tròn - Hình học 9 Chương 2: Các nước Á, Phi, Mĩ Latinh từ năm 1945 đến nay - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay Chương 2: Việt Nam trong những năm 1930 - 1939 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay Chương 2: Hàm số bậc nhất - Phần Đại số Chương 2: Đường tròn - Phần Hình học Chương 2: Nhiễm sắc thể - DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ Chương 2: Điện tử học - Giải bài tập SGK Vật lý 9 Địa Lý Kinh Tế - Giải bài tập SGK Địa lý 9 Chương 2: Kim loại - Giải bài tập SGK Hóa học 9 Chương 3: Con người, dân số và môi trường - SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG Chương 3: Hệ phương trình bậc nhất hai ẩn - Đại số 9 Chương 3: Góc với đường tròn - Hình học 9 Chương 3: Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu từ năm 1945 đến nay - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay Chương 3: Cuộc vận động tiến tới cách mạng tháng Tám năm 1945 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay Chương 3: Hệ phương trình bậc nhất hai ẩn - Phần Đại số Chương 3: ADN và gen - DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ Chương 3: Quang học - Giải bài tập SGK Vật lý 9 Chương 3: Góc với đường tròn - Phần Hình học Sự Phân Hóa Lãnh Thổ - Giải bài tập SGK Địa lý 9 Chương 3: Phi kim. Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 9 Chương 4: Bảo vệ môi trường - SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG Chương 4. Hàm số y = ax2 (a ≠ 0). Phương trình bậc hai một ẩn - Đại số 9 Chương 4: Hình trụ - Hình nón - Hình cầu - Hình học 9 Chương 4: Quan hệ quốc tế từ năm 1945 đến nay - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay Chương 4: Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám đến toàn quốc kháng chiến - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay Chương 4. Hàm số y = ax2 (a ≠ 0). Phương trình bậc hai một ẩn - Phần Đại số Chương 4: Sự bảo toàn và chuyển hóa năng lượng - Giải bài tập SGK Vật lý 9 Chương 4: Biến dị - DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ Chương 4: Hình trụ - Hình nón - Hình cầu - Phần Hình học Địa Lý Địa Phương - Giải bài tập SGK Địa lý 9 Chương 4: Hiđrocacbon. Nhiên liệu - Giải bài tập SGK Hóa học 9 Chương 5: Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật từ năm 1945 đến nay - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay Chương 5: Việt Nam từ cuối năm 1946 đến năm 1954 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay Chương 5: Di truyền học người - DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ Chương 5: Dẫn xuất của Hiđrocacbon. Polime - Giải bài tập SGK Hóa học 9 Chương 6: Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay Chương 6: Ứng dụng di truyền học - DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ Chương 7: Việt Nam từ năm 1975 đến năm 2000 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay
Lớp 9
Chương 1: Sinh vật và môi trường Chương 1. Căn bậc hai. Căn bậc ba Chương 1: Hệ thức lượng trong tam giác vuông Chương 1: Liên Xô và các nước Đông Âu sau chiến tranh Thế giới thứ hai Chương 1: Việt Nam trong những năm 1919 - 1930 Chương 1: Căn bậc hai. Căn bậc ba Chương 1: Hệ thức lượng trong tam giác vuông Chương 1: Các thí nghiệm của Menđen Chương 1: Điện học Địa Lý Dân Cư Chương 1: Các loại hợp chất vô cơ Chương 2: Hệ sinh thái Chương 2. Hàm số bậc nhất Chương 2: Đường tròn Chương 2: Các nước Á, Phi, Mĩ Latinh từ năm 1945 đến nay Chương 2: Việt Nam trong những năm 1930 - 1939 Chương 2: Hàm số bậc nhất Chương 2: Đường tròn Chương 2: Nhiễm sắc thể Chương 2: Điện tử học Địa Lý Kinh Tế Chương 2: Kim loại Chương 3: Con người, dân số và môi trường Chương 3: Hệ phương trình bậc nhất hai ẩn Chương 3: Góc với đường tròn Chương 3: Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu từ năm 1945 đến nay Chương 3: Cuộc vận động tiến tới cách mạng tháng Tám năm 1945 Chương 3: Hệ phương trình bậc nhất hai ẩn Chương 3: ADN và gen Chương 3: Quang học Chương 3: Góc với đường tròn Sự Phân Hóa Lãnh Thổ Chương 3: Phi kim. Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học Chương 4: Bảo vệ môi trường Chương 4. Hàm số y = ax2 (a ≠ 0). Phương trình bậc hai một ẩn Chương 4: Hình trụ - Hình nón - Hình cầu Chương 4: Quan hệ quốc tế từ năm 1945 đến nay Chương 4: Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám đến toàn quốc kháng chiến Chương 4. Hàm số y = ax2 (a ≠ 0). Phương trình bậc hai một ẩn Chương 4: Sự bảo toàn và chuyển hóa năng lượng Chương 4: Biến dị Chương 4: Hình trụ - Hình nón - Hình cầu Địa Lý Địa Phương Chương 4: Hiđrocacbon. Nhiên liệu Chương 5: Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật từ năm 1945 đến nay Chương 5: Việt Nam từ cuối năm 1946 đến năm 1954 Chương 5: Di truyền học người Chương 5: Dẫn xuất của Hiđrocacbon. Polime Chương 6: Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 Chương 6: Ứng dụng di truyền học Chương 7: Việt Nam từ năm 1975 đến năm 2000
+ Mở rộng xem đầy đủ