Soạn bài Kiều ở lầu Ngưng Bích trích Truyện Kiều

1. Em hãy tìm hiểu cảnh thiên nhiên trong sáu câu thơ đầu:

– Đặc điểm của không gian trước lầu Ngưng Bích (chú ý không gian mở ra theo chiều rộng, chiều xa, chiều cao qua cái nhìn của nhân vật).
– Thời gian qua cảm nhận của Thúy Kiều (chú ý hình ảnh trăng, “mây sớm đèn khuya”).
– Qua khung cảnh thiên nhiên có thể thấy Thúy Kiều đang ở trong hoàn cảnh, tâm trạng như thế nào? Từ ngữ nào góp phần diễn tả hoàn cảnh và tâm trạng ấy?
2. Tám câu thơ tiếp theo trực tiếp nói lên nỗi nhớ thương của Kiều.
a) Trong cảnh ngộ của mình nàng đã nhớ tới ai? Nàng nhớ ai trước, ai sau? Nhớ như thế có hợp lí không, vì sao?
b) Cùng là nỗi nhớ nhưng lại là cách nhớ khác nhau với những lí do khác nhau nên thể hiện cũng khác nhau. Em hãy phân tích việc dùng từ ngữ, hình ảnh của tác giả để làm sáng tỏ điều đó.
c) Em có nhận xét gì về tấm lòng Thúy Kiều qua nỗi nhớ thương của nàng?
3. Tám câu thơ cuối miêu tả cảnh vật qua tâm trạng.
a) Cảnh là thực hay hư? Mỗi cảnh vật có nét riêng đồng thời lại có nét chung để diễn tả tâm trạng Kiều. Em hãy phân tích và chứng minh điều đó.
b) Em có nhận xét gì về cách dùng điệp ngữ của Nguyễn Du trong tám câu thơ cuối? Cách dùng điệp ngữ ấy góp phần diễn tả tâm trạng như thế nào?
Lời giải:
I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN

Câu 1 trang 95 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Em hãy tìm hiểu cảnh thiên nhiên trong sáu câu thơ đầu:

– Đặc điểm của không gian trước lầu Ngưng Bích (chú ý không gian mở ra theo chiều rộng, chiều xa, chiều cao qua cái nhìn của nhân vật).
– Thời gian qua cảm nhận của Thúy Kiều (chú ý hình ảnh trăng, “mây sớm đèn khuya”).
– Qua khung cảnh thiên nhiên có thể thấy Thúy Kiều đang ở trong hoàn cảnh, tâm trạng như thế nào? Từ ngữ nào góp phần diễn tả hoàn cảnh và tâm trạng ấy?
Trả lời:
Cảnh thiên nhiên trong sáu câu thơ đầu: 
Hai chữ khoá xuân (cách nói ẩn dụ) cho thấy Kiều ở lầu Ngưng Bích thực chất là bị giam lỏng. Cảnh non xa, trăng gần như gợi lên hình ảnh lầu Ngưng Bích cô độc, chơi vơi giữa mênh mang trời nước. Từ lầu Ngưng Bích nhìn ra chỉ thấy những dãy núi mờ xa, những cồn cát bụi bay mịt mù. Trong cảnh ngộ ấy, nàng cảm thấy mình trơ trọi giữa không gian mênh mông hoang vắng. Bốn bề bát ngát xa trông. Câu thơ 6 chữ, chữ nào cũng gợi lên sự rợn ngợp của không gian. Hình ảnh non xa, trăng gần, cát vàng, bụi hồng có thể là cảnh thực mà cũng có thể là hình ảnh mang tính ước lệ để gợi lên sự mênh mông, hoang vắng, tai ương rình rập quanh Kiều. Cụm từ mây sớm đèn khuya gợi thời gian tuần hoàn, khép kín. Thời gian cũng như không gian giam hãm, bủa vây lấy con người. Sớm và khuya, ngày và đêm, Kiều thui thủi quê người một thân. Nàng chỉ còn biết làm bạn với mây sớm đèn khuya. Đối diện với mây, đèn càng thấm thía cái bẽ bàng, tủi hổ của thân phận. Cảnh ấy, tình ấy làm lòng Thuý Kiều tan nát. Nàng rơi vào cảnh cô đơn tuyệt đối.
 
Câu 2 trang 95 SGK Ngữ văn 9 tập 1:
 Tám câu thơ tiếp theo trực tiếp nói lên nỗi nhớ thương của Kiều.
a) Trong cảnh ngộ của mình nàng đã nhớ tới ai? Nàng nhớ ai trước, ai sau? Nhớ như thế có hợp lí không, vì sao?
b) Cùng là nỗi nhớ nhưng lại là cách nhớ khác nhau với những lí do khác nhau nên thể hiện cũng khác nhau. Em hãy phân tích việc dùng từ ngữ, hình ảnh của tác giả để làm sáng tỏ điều đó.
c) Em có nhận xét gì về tấm lòng Thúy Kiều qua nỗi nhớ thương của nàng?
Trả lời:
Tám câu thơ tiếp theo trực tiếp nói lên nỗi nhớ người yêu và cha mẹ của Kiều.
a. Trước hết, nàng đau đớn nhớ tới chàng Kim. Điều này phù hợp với quy luật tâm lí, vừa thể hiện sự tinh tế của ngòi bút Nguyễn Du. Kim Trọng là mối tình đầu của Kiều nên nỗi nhớ luôn thường trực trong trái tim nàng. Mặt khác, với cha mẹ, Kiều đã phần nào đáp đền chữ hiếu khi bán mình để cứu gia đình, còn với Kim Trọng, Kiều luôn day dứt, dằn vặt vì thấy mình đã phụ người yêu dấu.
b. Cách thể hiện nỗi nhớ  chàng Kim và cha mẹ của Kiều cũng được nhà thơ miêu tả rất khác nhau. Nhớ người yêu, Kiểu tưởng như thấy lại lời thề đôi lứa tưởng người dưới nguyệt chén đồng. Nàng xót xa ân hận khi hình dung cảnh người yêu hướng về mình, đêm ngày đau đáu chờ tin mà uổng công vô ích tin sương luống những rày trông mai chờ. Lời thơ như có nhịp thổn thức của một trái tim yêu thương nhỏ máu. Câu thơ Tấm son gột rửa bao giờ cho phai (tấm son là hình ảnh ẩn dụ) có thể hiểu là tấm lòng son sắt nhớ thương Kim Trọng không bao giờ nguôi quên hoặc tấm lòng son sắt, tình yêu thuỷ chung, thiết tha. Trong nỗi nhớ ấy có cả sự đau đớn vò xé tâm can.
Đối với cha mẹ, Kiều là người con tình cảm, ơn nghĩa sâu nặng, lòng hiếu thảo bền chặt. Nghĩ về cha mẹ, lòng Kiều ngập tràn thương xót. Nàng xót thương cho cha mẹ già sớm chiều tựa cửa ngóng tin con. Nàng lo lắng không ai phụng dưỡng, đỡ đần cha mẹ thay mình lúc cha mẹ tuổi già sức yếu. Nàng tưởng tượng nơi quê nhà tất cả đã đổi thay có khi gốc tử đã vừa người ôm nghĩa là cha mẹ ngày một thêm già yếu. Sân Lai cách mấy nắng mưa gợi không gian dài đằng đẵng vừa gợi sự cách trở đồng thời vừa nói được sự tàn phá của nắng mưa với cảnh vật, con người. Thành ngữ quạt nồng ấp lạnh cùng với điển cố sân Lai, gốc tử đều nói lên tâm trạng nhớ thương và tấm lòng hiếu thảo của Kiều dành cho cha mẹ. Lần nào nhớ về cha mẹ, Kiều cũng nhớ ơn chín chữ cao sâu và luôn đau xót vì mình đã bất hiếu không thể chăm sóc được cha mẹ.
c. Trong cảnh ngộ ở lầu Ngưng Bích, Kiều là người đáng thương nhất nhưng nàng đã quên đi cảnh ngộ bản thân để nghĩ về Kim Trọng, thương xót cha mẹ. Qua nỗi nhớ thương của Kiều, ta thấy nàng là một người tình thuỷ chung, một người con hiếu thảo, một con người có tấm lòng nhân hậu, vị tha.
 
Câu 3 trang 96 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Tám câu thơ cuối miêu tả cảnh vật qua tâm trạng.
a) Cảnh là thực hay hư? Mỗi cảnh vật có nét riêng đồng thời lại có nét chung để diễn tả tâm trạng Kiều. Em hãy phân tích và chứng minh điều đó.
b) Em có nhận xét gì về cách dùng điệp ngữ của Nguyễn Du trong tám câu thơ cuối? Cách dùng điệp ngữ ấy góp phần diễn tả tâm trạng như thế nào?
Trả lời:
Tám câu thơ cuối miêu tả cảnh vật qua tâm trạng: 
a. Đoạn thơ này được xem là kiểu mẫu của lối thơ tả cảnh ngụ tình trong văn chương cổ điển. Để diễn tả tâm trạng Kiều, Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình để khắc hoạ tâm trạng của Kiều lúc bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích. Mỗi hình ảnh thiên nhiên đồng thời cũng là một ẩn dụ về tâm trạng con người – một nỗi buồn khác nhau của Kiều và nỗi buồn đó ngày càng mãnh liệt hơn, ghê gớm hơn. Hình ảnh thuyền ai thấp thoáng nơi cửa bể chiều hôm, gợi nỗi nhớ nhà, và khát khao sum họp gia đình của Kiều. Hình ảnh ngọn nước, hoa trôi man mác giữa dòng gợi nỗi buồn về số phận trôi nổi, lênh đênh, không biết đi đâu về đâu. Hình ảnh nội cỏ rầu rầu giữa Chân mây mặt đất một mầu xanh xanh gợi tả tâm trạng bi thương về một tương lai mờ mịt. Âm thanh dữ dội của thiên nhiên với gió cuốn mặt duyền , ầm ầm tiếng sóng cho thấy tâm trạng lo sợ hãi hùng trước những tai hoạ đang rình rập nàng.
b. Cách sử dụng ngôn ngữ độc thoại, câu hỏi tu từ và điệp ngữ buồn trông đứng đầu câu lục như đem lại cho đoạn thơ nhịp điệu chậm rãi, âm hưởng trầm lắng, như khắc sâu nỗi buồn dằng dặc, triền miên, chồng chất kéo dài như những lớp sóng trào đang dồn dập, tới tấp xô đến cuộc đời Kiều. Đoạn thơ như một dự báo về chuỗi ngày khủng khiếp, đau thương chờ đợi Kiều ở phía trước.
II. LUYỆN TẬP:
Câu 1 trang 96 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Thế nào là nghệ thuật tả cảnh ngụ tình? Phân tích nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong tám câu thơ cuối (“Buồn trông cửa bể chiều hôm… Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”).
Trả lời:
- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình: là mượn cảnh vật để gửi gắm tâm trạng. Cảnh không đơn thuần là bức tranh thiên nhiên mà còn là bức tranh tâm trạng. Cảnh ở đây là phương tiện miêu tả còn tâm trạng là mục đích miêu tả.
- Phân tích nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong tám câu thơ cuối: 
Tám câu thơ cuối trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” thể hiện tâm trạng buồn lo của Kiều qua nghệ thuật tả cảnh ngụ tình. Trước hết là hình ảnh thuyền ai thấp thoáng nơi cửa bể chiều hô, gợi thân phận nhỏ bé, chìm nổi vô định, gợi nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương và khát khao sum họp gia đình của Kiều. Hình ảnh ngọn nước, hoa trôi man mác giữa dòng gợi nỗi buồn về số phận trôi nổi, lênh đênh, không biết đi đâu về đâu. Rồi tiếp đến là hình ảnh nội cỏ rầu rầu giữa Chân mây mặt đất một mầu xanh xanh gợi tả tâm trạng bi thương về một tương lai mờ mịt. Nhìn ra phía này thấy buồn, ngoảnh mặt sang phía khác lại càng buồn hơn và dường như nỗi buồn càng lúc càng tăng, càng dồn dập. Âm thanh dữ dội của thiên nhiên với gió cuốn mặt duyền , ầm ầm tiếng sóng cho thấy tâm trạng lo sợ hãi hùng trước những tai hoạ đang rình rập nàng.  Cảnh được nhìn từ xa đến gần, màu sắc từ nhạt đến đậm, âm thanh từ tĩnh đến động, nỗi buồn man mác, mông lung đến lo âu kinh sợ.  Cách sử dụng ngôn ngữ độc thoại, câu hỏi tu từ và điệp ngữ buồn trông đứng đầu câu lục như đem lại cho đoạn thơ nhịp điệu chậm rãi, âm hưởng trầm lắng, như khắc sâu nỗi buồn dằng dặc, triền miên, chồng chất kéo dài như những lớp sóng trào đang dồn dập, tới tấp xô đến cuộc đời Kiều. Đoạn thơ như một dự báo về chuỗi ngày khủng khiếp, đau thương chờ đợi Kiều ở phía trước.
Mục lục Lớp 9 theo chương Chương 1: Sinh vật và môi trường - SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG Chương 1. Căn bậc hai. Căn bậc ba - Đại số 9 Chương 1: Hệ thức lượng trong tam giác vuông - Hình học 9 Chương 1: Liên Xô và các nước Đông Âu sau chiến tranh Thế giới thứ hai - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay Chương 1: Việt Nam trong những năm 1919 - 1930 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay Chương 1: Căn bậc hai. Căn bậc ba - Phần Đại số Chương 1: Hệ thức lượng trong tam giác vuông - Phần Hình học Chương 1: Các thí nghiệm của Menđen - DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ Chương 1: Điện học - Giải bài tập SGK Vật lý 9 Địa Lý Dân Cư - Giải bài tập SGK Địa lý 9 Chương 1: Các loại hợp chất vô cơ - Giải bài tập SGK Hóa học 9 Chương 2: Hệ sinh thái - SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG Chương 2. Hàm số bậc nhất - Đại số 9 Chương 2: Đường tròn - Hình học 9 Chương 2: Các nước Á, Phi, Mĩ Latinh từ năm 1945 đến nay - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay Chương 2: Việt Nam trong những năm 1930 - 1939 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay Chương 2: Hàm số bậc nhất - Phần Đại số Chương 2: Đường tròn - Phần Hình học Chương 2: Nhiễm sắc thể - DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ Chương 2: Điện tử học - Giải bài tập SGK Vật lý 9 Địa Lý Kinh Tế - Giải bài tập SGK Địa lý 9 Chương 2: Kim loại - Giải bài tập SGK Hóa học 9 Chương 3: Con người, dân số và môi trường - SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG Chương 3: Hệ phương trình bậc nhất hai ẩn - Đại số 9 Chương 3: Góc với đường tròn - Hình học 9 Chương 3: Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu từ năm 1945 đến nay - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay Chương 3: Cuộc vận động tiến tới cách mạng tháng Tám năm 1945 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay Chương 3: Hệ phương trình bậc nhất hai ẩn - Phần Đại số Chương 3: ADN và gen - DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ Chương 3: Quang học - Giải bài tập SGK Vật lý 9 Chương 3: Góc với đường tròn - Phần Hình học Sự Phân Hóa Lãnh Thổ - Giải bài tập SGK Địa lý 9 Chương 3: Phi kim. Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 9 Chương 4: Bảo vệ môi trường - SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG Chương 4. Hàm số y = ax2 (a ≠ 0). Phương trình bậc hai một ẩn - Đại số 9 Chương 4: Hình trụ - Hình nón - Hình cầu - Hình học 9 Chương 4: Quan hệ quốc tế từ năm 1945 đến nay - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay Chương 4: Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám đến toàn quốc kháng chiến - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay Chương 4. Hàm số y = ax2 (a ≠ 0). Phương trình bậc hai một ẩn - Phần Đại số Chương 4: Sự bảo toàn và chuyển hóa năng lượng - Giải bài tập SGK Vật lý 9 Chương 4: Biến dị - DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ Chương 4: Hình trụ - Hình nón - Hình cầu - Phần Hình học Địa Lý Địa Phương - Giải bài tập SGK Địa lý 9 Chương 4: Hiđrocacbon. Nhiên liệu - Giải bài tập SGK Hóa học 9 Chương 5: Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật từ năm 1945 đến nay - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay Chương 5: Việt Nam từ cuối năm 1946 đến năm 1954 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay Chương 5: Di truyền học người - DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ Chương 5: Dẫn xuất của Hiđrocacbon. Polime - Giải bài tập SGK Hóa học 9 Chương 6: Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay Chương 6: Ứng dụng di truyền học - DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ Chương 7: Việt Nam từ năm 1975 đến năm 2000 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay
Lớp 9
Chương 1: Sinh vật và môi trường Chương 1. Căn bậc hai. Căn bậc ba Chương 1: Hệ thức lượng trong tam giác vuông Chương 1: Liên Xô và các nước Đông Âu sau chiến tranh Thế giới thứ hai Chương 1: Việt Nam trong những năm 1919 - 1930 Chương 1: Căn bậc hai. Căn bậc ba Chương 1: Hệ thức lượng trong tam giác vuông Chương 1: Các thí nghiệm của Menđen Chương 1: Điện học Địa Lý Dân Cư Chương 1: Các loại hợp chất vô cơ Chương 2: Hệ sinh thái Chương 2. Hàm số bậc nhất Chương 2: Đường tròn Chương 2: Các nước Á, Phi, Mĩ Latinh từ năm 1945 đến nay Chương 2: Việt Nam trong những năm 1930 - 1939 Chương 2: Hàm số bậc nhất Chương 2: Đường tròn Chương 2: Nhiễm sắc thể Chương 2: Điện tử học Địa Lý Kinh Tế Chương 2: Kim loại Chương 3: Con người, dân số và môi trường Chương 3: Hệ phương trình bậc nhất hai ẩn Chương 3: Góc với đường tròn Chương 3: Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu từ năm 1945 đến nay Chương 3: Cuộc vận động tiến tới cách mạng tháng Tám năm 1945 Chương 3: Hệ phương trình bậc nhất hai ẩn Chương 3: ADN và gen Chương 3: Quang học Chương 3: Góc với đường tròn Sự Phân Hóa Lãnh Thổ Chương 3: Phi kim. Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học Chương 4: Bảo vệ môi trường Chương 4. Hàm số y = ax2 (a ≠ 0). Phương trình bậc hai một ẩn Chương 4: Hình trụ - Hình nón - Hình cầu Chương 4: Quan hệ quốc tế từ năm 1945 đến nay Chương 4: Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám đến toàn quốc kháng chiến Chương 4. Hàm số y = ax2 (a ≠ 0). Phương trình bậc hai một ẩn Chương 4: Sự bảo toàn và chuyển hóa năng lượng Chương 4: Biến dị Chương 4: Hình trụ - Hình nón - Hình cầu Địa Lý Địa Phương Chương 4: Hiđrocacbon. Nhiên liệu Chương 5: Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật từ năm 1945 đến nay Chương 5: Việt Nam từ cuối năm 1946 đến năm 1954 Chương 5: Di truyền học người Chương 5: Dẫn xuất của Hiđrocacbon. Polime Chương 6: Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 Chương 6: Ứng dụng di truyền học Chương 7: Việt Nam từ năm 1975 đến năm 2000
+ Mở rộng xem đầy đủ