Giải bài 16 trang 13 - SGK Toán lớp 6 tập 1

Mỗi tập hợp sau có bao nhiêu phần tử?

a) Tập hợp A các số tự nhiên \(x\) mà \(x - 8 = 12\)

b) Tập hợp B các số tự nhiên \(x\) mà \(x + 7 = 7\)

c) Tập hợp C các số tự nhiên \(x\) mà \(x . 0 = 0\)

d) Tập hợp D các số tự nhiên \(x\) mà \(x . 0 = 3\)

Lời giải:

a) \(x - 8 = 12\) suy ra \(x = 12 + 8 = 20.\)

Vậy \(A = \left\{ 20 \right\}\). Tập hợp \(A\) có một phần tử.

b) \(x + 7 = 7\) suy ra \(x = 7 - 7 = 0.\)

Vậy \(B = \left\{ 0 \right\}\). Tập hợp \(B\) có một phần tử.

c) \(x . 0 = 0\) với mọi \(x \in \mathbb{N}\)

Vậy \(C = \mathbb{N}\). Tập hợp \(C\) có vô số phần tử.

d) Vì mọi số tự nhiên nhân với \(0\) đều bằng \(0\) do đó không có số tự nhiên \(x\) nào để \(x . 0 = 3.\)

Vậy \(D = \varnothing\). Tập hợp \(D\) không có phần tử nào.

Lưu ý: Tập hợp không có phần tử nào gọi là tập hợp rỗng (kí hiệu là \(\varnothing\))

Xem video bài giảng và làm thêm bài luyện tập về bài học này ở đây để học tốt hơn.