Giải bài 6 trang 13 SGK Hóa học 12 nâng cao

 

Để đánh giá lượng axit béo tự do có trong chất béo người ta dùng chỉ số axit. Đó là số miligam \(KOH\) cần để trung hòa axit béo tự do có trong một gam chất béo(nói gọn là trung hòa một gam chất béo).
a. Tính chỉ số axit của một chất béo biết rằng để trung hòa 14g chất béo đó cần dùng 15 ml dung dịch \(KOH\) 0,1M.
b. Tính khối lượng \(NaOH\) cần thiết để trung hòa 10 gam chất béo có chỉ số axit là 5,6.
Lời giải:
a. \(n_{KOH} = 0,015.0,1= 0,0015\) (mol)
 
\(\Rightarrow m_{KOH} = 0,0015.56 = 0,084 g = 84\)mg.
 
- Để trung hòa 14 gam chất béo cần 84 mg \(KOH\)
 
\(\Rightarrow\) Để trung hòa 1 gam chất béo cần \(\dfrac{84}{14} = 6\) mg \(KOH\)
 
Vậy chỉ số axit là 6.
 
b.
Chỉ số axit của chất béo là 5,6 tức là :
 
- Để trung hòa 1 g chất béo đó cần 5,6 mg \(KOH\)
 
- Để trung hòa 10 g chất béo cần 56 mg \(KOH\)
 
\(\Rightarrow n_{KOH} = \dfrac{56}{56}.10^{-3}\) (mol)
 
- Mà phản ứng của chất béo với \(KOH\)\(NaOH\) có cùng tỉ lệ là số mol \(KOH\)\(NaOH\) tiêu tốn như nhau \(\Rightarrow n_{NaOH} = n_{KOH} = 10^{ - 3}\) (mol)
 
- Vậy khối lượng \(NaOH\) cần dùng để trung hòa 10 gam chất béo là :
       \( m = 10^{- 3}.40 = 0,04\) (g).
Mục lục Chương 1: Este - Lipit theo chương Chương 1: Este - Lipit - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao