Giải bài 7 trang 75 – SGK môn Đại số và Giải tích lớp 11

Có hai hộp chứa các quả cầu. Hộp thứ nhất chứa 6 quả trắng, 4 quả đen. Hộp thứ hai chứa 4 quả trắng, 6 quả đen. Từ mỗi hộp lấy ngẫu nhiên một quả. Kí hiệu:

A là biến cố: "Quả lấy từ hộp thứ nhất trắng"

B là biến cố: "Quả lấy từ hộp thứ hai trắng"

       a. Xem xét A và B có độc lập không?

       b. Tính xác suất sao cho hai quả cầu lấy ra cùng màu.

       c. Tính xác suất sao cho hai quả cầu lấy ra khác màu.

Lời giải:

Gợi ý: 

Để chứng minh hai biến cố độc lập ta chứng minh:

\(P(A.B)=P(A).P(B)\)

Bài giải:

a. Số phần tử của không gian mẫu là: \(n(\Omega)=10 . 10 = 100\)

Số trường hợp lấy ra một quả cầu trắng ở hộp thứ nhất là 6

Số trường hợp lấy ra 1 quả cầu ở hộp thứ hai là 10.

 \(n(A)= 6 . 10 = 60\) 

\(\Rightarrow P(A)=\dfrac{n(A)}{n((\Omega)}=\dfrac{6}{10}\)

Tương tự ta có:

 \(n(B)=4 . 10 = 40\)

\(\Rightarrow P(B)=\dfrac{n(B)}{n(\Omega)}=\dfrac{4}{10}\)

Biến cố\( AB\) là biến cố lấy ra quả cầu ở hộp thứ nhất trắng và quả cầu ở hộp thứ hai là trắng: 

\(\Rightarrow n(AB)=6.4=24\\\Rightarrow P(AB)=\dfrac{n(AB)}{n(\Omega)}=\dfrac{24}{100}\)

Ta có: \(P(AB)=P(A).P(B)\)

Vậy A và B là hai biến cố độc lập.

b. Gọi \(C\) là biến cố: "Lấy được quả cùng màu"

Ta có:

 \(AB\) là biến cố hai quả cầu lấy ra cùng trắng.

 \(\overline{AB}\) là biến cố hai quả cầu lấy ra cùng đen.

\(\Rightarrow C=AB\,\cup\,\overline{AB}\)

Do hai biến cố \(AB\) và \(\overline{AB}\) là hai biến cố xung khắc và \(A, B\) là hai biến cố độc lập nên:

 \(P(C)=P(AB)+P(\overline {AB})=P(A).P(B)+P(\overline A).P(\overline B) =\dfrac{24}{100}+\dfrac{24}{100}=\dfrac{12}{25}\)

c. \(\overline C\) là biến cố lấy ra hai quả cầu khác màu.

\(P(\overline C)=1-P(C)=\dfrac{13}{25}\)

 

Mục lục Chương 2: Tổ hợp và xác suất theo chương Chương 2: Tổ hợp và xác suất - Đại số và Giải tích 11