Trả lời câu hỏi C1 trang 16 – Bài 3 - SGK môn Vật lý lớp 10
Tại một điểm M trên đường đi, đồng hồ tốc độ của một chiếc xe máy chỉ 36 km/h. Tính xem trong khoảng thời gian 0,01 s xe đi được quãng đường bao nhiêu?
Đồng hồ tốc độ của xe máy chỉ độ lớn vận tốc tức thời của xe tại điểm M
Đổi :\(36km/h=10m/s\)
Ta có:
\(\,v=\dfrac{\Delta s}{\Delta t} \\ \Rightarrow \Delta s=v.\Delta t=10.0,01=0,1\,(m) \\ \)
Vậy trong khoảng thời gian 0,01s xe đi được được 0,1m.
Ghi nhớ :
- Chuyển động thẳng nhanh (chậm) dần đều là chuyển động thẳng có độ lớn của vận tốc tăng (giảm) đều theo thời gian.
- Vận tốc tức thời và gia tốc là các đại lượng vectơ.
- Đơn vị của gia tốc là \( m/{{s}^{2}} \)
- Công thức tính vận tốc : \( v={{v}_{0}}+at. \)
- Chuyển động thẳng nhanh dần đều : \(a\) cùng dấu với \({{v}_{0}}.\)
- Chuyển động thẳng chậm dần đều : \(a\) ngược dấu với \({{v}_{0}}.\)
- Gia tốc \(a\) của chuyển động thẳng biến đổi đều là đại lượng không đổi.
- Công thức tính quãng đường đi được của chuyển động thẳng biến đổi đều :
\( s={{v}_{0}}t+\dfrac{1}{2}a{{t}^{2}} \)
- Phương trình chuyển động của chuyển động thẳng biến đổi đều : \( x={{x}_{0}}+{{v}_{0}}t+\dfrac{1}{2}a{{t}^{2}} \)
- Công thức liên hệ giữa gia tốc, vận tốc và quãng đường đi được : \( {{v}^{2}}-v_{0}^{2}=2as \)