Giải bài 13 trang 22 – Bài 3 - SGK môn Vật lý lớp 10
Một ô tô đang chạy thẳng đều với tốc độ 40 km/h bỗng tăng chuyển động nhanh dần đều. Tính gia tốc của xe, biết rằng sau khi chạy được quãng đường 1 km thì ô tô đạt tốc độ 60 km/h.
Chọn chiều dương cùng chiều chuyển động
Gốc thời gian t=0 là lúc bắt đầu tăng tốc.
\( {{v}_{o}}=40\,km/h\approx 11,1\,(m/s) \\ s=1km=1000m \\ v=60\,km/h\approx 16,7\,(m/s) \\ a=\dfrac{{{v}^{2}}-v_{o}^{2}}{2s}=\dfrac{16,{{7}^{2}}-11,{{1}^{2}}}{2.1000}=0,078\,(m/{{s}^{2}}) \\ \)
Vậy gia tốc của xe là : \(a= 0,078\,(m/{{s}^{2}}\)
Ghi nhớ :
- Chuyển động thẳng nhanh (chậm) dần đều là chuyển động thẳng có độ lớn của vận tốc tăng (giảm) đều theo thời gian.
- Vận tốc tức thời và gia tốc là các đại lượng vectơ.
- Đơn vị của gia tốc là \( m/{{s}^{2}} \)
- Công thức tính vận tốc : \( v={{v}_{0}}+at. \)
- Chuyển động thẳng nhanh dần đều : \(a\) cùng dấu với \({{v}_{0}}.\)
- Chuyển động thẳng chậm dần đều : \(a\) ngược dấu với \({{v}_{0}}.\)
- Gia tốc \(a\) của chuyển động thẳng biến đổi đều là đại lượng không đổi.
- Công thức tính quãng đường đi được của chuyển động thẳng biến đổi đều :
\( s={{v}_{0}}t+\dfrac{1}{2}a{{t}^{2}} \)
- Phương trình chuyển động của chuyển động thẳng biến đổi đều : \( x={{x}_{0}}+{{v}_{0}}t+\dfrac{1}{2}a{{t}^{2}} \)
- Công thức liên hệ giữa gia tốc, vận tốc và quãng đường đi được : \( {{v}^{2}}-v_{0}^{2}=2as \)