Trả lời câu hỏi C7 trang 21 – Bài 3 - SGK môn Vật lý lớp 10
Một xe đạp đang đi thẳng với vận tốc 3 m/s bỗng hãm phanh và đi chậm dần đều. Mỗi giây vận tốc giảm 0,1 m/s. Tính quãng đường mà xe đạp đi được từ lúc bắt đầu hãm phanh đến lúc dừng hẳn.
Ta có:
\({{v}_{o}}=3\,(m/s) \\ a=-0,1\,(m/{{s}^{2}}) \)
Khi xe dừng lại : \(v=0\)
Thời gian kể từ lúc hãm phanh đến khi xe dừng hẳn là:
\( t=\dfrac{v-{{v}_{o}}}{a}=\dfrac{0-3}{-0,1}=30\,(s)\)
Quãng đường xe đi được từ lúc hãm phanh đến lúc dừng hẳn là:
\( S={{v}_{o}}t+\dfrac{a{{t}^{2}}}{2}=3.30+\dfrac{-0,{{1.30}^{2}}}{2} \\ \,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,=45\,(m)\,\, \\ \)
Ghi nhớ :
- Chuyển động thẳng nhanh (chậm) dần đều là chuyển động thẳng có độ lớn của vận tốc tăng (giảm) đều theo thời gian.
- Vận tốc tức thời và gia tốc là các đại lượng vectơ.
- Đơn vị của gia tốc là \( m/{{s}^{2}} \)
- Công thức tính vận tốc : \( v={{v}_{0}}+at. \)
- Chuyển động thẳng nhanh dần đều : \(a\) cùng dấu với \({{v}_{0}}.\)
- Chuyển động thẳng chậm dần đều : \(a\) ngược dấu với \({{v}_{0}}.\)
- Gia tốc \(a\) của chuyển động thẳng biến đổi đều là đại lượng không đổi.
- Công thức tính quãng đường đi được của chuyển động thẳng biến đổi đều :
\( s={{v}_{0}}t+\dfrac{1}{2}a{{t}^{2}} \)
- Phương trình chuyển động của chuyển động thẳng biến đổi đều : \( x={{x}_{0}}+{{v}_{0}}t+\dfrac{1}{2}a{{t}^{2}} \)
- Công thức liên hệ giữa gia tốc, vận tốc và quãng đường đi được : \( {{v}^{2}}-v_{0}^{2}=2as \)