Giải câu 1 trang 174 – Bài 40 – SGK môn Hóa học lớp 12

Có 3 dung dịch, mỗi dung dịch chứa 1 cation như sau : \(Ba^{2+}, NH^{4+}, Al^{3+}\). Trình bày cách nhận biết chúng.

Lời giải:
- Cho dung dịch \(NaOH\) vào 3 mẫu thử, mẫu thử nào có khí mùi khai thoát ra là \(NH_4^+\), mẫu thử nào có kết tủa rồi tan ra là \(Al^{3+}\)
\(NH_4^+ + NaOH → Na^+ +NH_3 ↑ + H_2O\)
\(Al^{3+} + 3NaOH → 3Na^+ + Al(OH)_3 ↓\)
\(Al(OH)_3 + NaOH → Na[Al(OH)_4]\)
- Cho \(H_2SO_4\) vào dung dịch còn lại nếu có kết tủa trắng là \(Ba^{2+}\)
\(H_2SO_4 + Ba^{2+} → BaSO_4\downarrow + 2H^+\)
 
Ghi nhớ:
- Để nhận biết một số ion người ta thường thêm vào dung dịch một thuốc thử tạo với ion một sản phẩm đặc trưng.
- Ion \(Na^+\) : dùng phương pháp vật lí thử màu ngọn lửa có màu vàng tươi.
- Ion \(NH_4^+\): dùng dung dịch KOH hoặc NaOH.
- Ion \(Ba^{2+}\): dùng dung dịch \(H_2SO_4\) vì có tạo kết tủa \(BaSO_4\).
- Ion \(Al^{3+}\): dùng dung dịch kiềm.
- Ion \(Fe^{2+}\ và\ Fe^{3+}\): sử dụng dung dịch kiềm.
- Ion \(NO_3^-\): có thể dùng bột Cu hoặc một vài mẫu lá Cu mỏng trong mô trường axit.
- Ion \(SO_4^{-2}\): Sử dụng dung dịch \(BaCl_2\).
- Ion \(CO_3^{-2}\): sử dụng dung dịch có ion \(H^+\).