Giải câu 4 trang 174 – Bài 40 – SGK môn Hóa học lớp 12

Có 2 dung dịch chứa anion \({NO_3}^-, {CO_3}^{2-}.\) Hãy nêu cách nhận biết từng ion trong dung dịch đó. Viết các phương trình hóa học

Lời giải:
- Cho muối \(BaCl_2\) vào hai mẫu thử, mẫu thử nào có kết tủa trắng là chứa \({CO_3}^{2-}\)
\(BaCl_2 + {CO_3}^{2-} → BaCO_3 ↓ + 2Cl^-\)
- Cho một vài mẫu bột \(Cu\) vào mẫu thử còn lại thêm vài giọt \(H_2SO_4\) (l) nếu thấy thoát ra khí không màu (\(NO\)) hóa nâu đỏ (\(NO_2\)) ngoài không khí thì mẫu thử đó chứa \({NO_3}^-\)
\(3Cu+2{NO_3}^-+8H^+→2{Cu}^{2+}+2NO↑+4H_2O\)
\(NO+\dfrac{1}{2}O_2→NO_2\)
 
Ghi nhớ:
- Để nhận biết một số ion người ta thường thêm vào dung dịch một thuốc thử tạo với ion một sản phẩm đặc trưng.
- Ion \(Na^+\) : dùng phương pháp vật lí thử màu ngọn lửa có màu vàng tươi.
- Ion \(NH_4^+\): dùng dung dịch KOH hoặc NaOH.
- Ion \(Ba^{2+}\): dùng dung dịch \(H_2SO_4\) vì có tạo kết tủa \(BaSO_4\).
- Ion \(Al^{3+}\): dùng dung dịch kiềm.
- Ion \(Fe^{2+}\ và\ Fe^{3+}\): sử dụng dung dịch kiềm.
- Ion \(NO_3^-\): có thể dùng bột Cu hoặc một vài mẫu lá Cu mỏng trong mô trường axit.
- Ion \(SO_4^{-2}\): Sử dụng dung dịch \(BaCl_2\).
- Ion \(CO_3^{-2}\): sử dụng dung dịch có ion \(H^+\).