Giải câu 5 trang 174 – Bài 40 – SGK môn Hóa học lớp 12

Có dung dịch chứa các anion \({CO_3}^{2-}\)\({SO_4}^{2-}\) .Hãy nêu cách nhận biết từng ion trong dung dịch. Viết các phương trình hóa học.

Lời giải:
- Nhỏ từ từ dung dịch \(HCl\) vào mẫu thử thấy có khí thoát ra, thu khí cho vào dung dịch \(Ca(OH)_2\) thấy có kết tủa trắng, khí đó là \(CO_2\), dung dịch ban đầu có chứa ion \({CO_3}^{2-}\)
\(2HCl + {CO_3}^{2-} → CO_2 ↑ + H_2O + 2Cl^-\)
\(CO_2 + Ca(OH)_2 → CaCO_3 ↓ + H_2O\)
- Cho dung dịch \(BaCl_2\) vào mẫu thử thấy có kết tủa trắng là \(BaSO_4\), trong dung dịch có chứa \({SO_4}^{2-}\)
\({SO_4}^{2-} + BaCl_2 → BaSO_4 ↓ + 2Cl^-.\)
 
Ghi nhớ:
- Để nhận biết một số ion người ta thường thêm vào dung dịch một thuốc thử tạo với ion một sản phẩm đặc trưng.
- Ion \(Na^+\) : dùng phương pháp vật lí thử màu ngọn lửa có màu vàng tươi.
- Ion \(NH_4^+\): dùng dung dịch KOH hoặc NaOH.
- Ion \(Ba^{2+}\): dùng dung dịch \(H_2SO_4\) vì có tạo kết tủa \(BaSO_4\).
- Ion \(Al^{3+}\): dùng dung dịch kiềm.
- Ion \(Fe^{2+}\ và\ Fe^{3+}\): sử dụng dung dịch kiềm.
- Ion \(NO_3^-\): có thể dùng bột Cu hoặc một vài mẫu lá Cu mỏng trong mô trường axit.
- Ion \(SO_4^{-2}\): Sử dụng dung dịch \(BaCl_2\).
- Ion \(CO_3^{-2}\): sử dụng dung dịch có ion \(H^+\).