Giải câu 3 trang 174 – Bài 40 – SGK môn Hóa học lớp 12

Có 5 dung dịch riêng rẽ, mỗi dung dịch chứa 1 cation như sau : \({NH_4}^+, Mg^{2+}, Fe^{3+}, Al^{3+}, Na^+\), nồng độ dung dịch khoảng 0,1M. Bằng cách dùng dung dịch \(NaOH\) cho lần lượt vào từng dung dịch, có thể nhận biết được tối đa mấy dung dịch ?
A. Dung dịch \({NH_4}^+\)
B. Hai dung dịch \({NH_4}^+\)\(Al^{3+}\)
C. Ba dung dịch \({NH_4}^+, Fe^{3+}\)\(Al^{3+}\)
D. Cả 4 dung dịch.
Lời giải:
Đáp án D.
- Dùng dung dịch \(NaOH\) cho lần lượt vào từng dung dịch, có thể nhận biết được tối đa 5 dung dịch chứa ion: \({NH_4}^+, Mg^{2+}, Fe^{3+}, Al^{3+}, Na^+\) 
- Ion \({NH_4}^+\) khi vào dung dịch \(NaOH\) có hiện tượng thoát khí mùi khai.
- Ion \(Mg^{2+}\) khi vào dung dịch \(NaOH\) có hiện tượng xuất hiện kết tủa trắng \(Mg(OH)_2\)
- Ion \(Fe^{3+}\) khi vào dung dịch \(NaOH\) có hiện tượng xuất hiện kết tủa nâu đỏ \(Fe(OH)_3\)
- Ion \(Al^{3+}\) cho vào dung dịch \(NaOH\) có hiện tượng xuất hiện kết tủa trắng \(Al(OH)_3\) rồi tan trong kiềm dư.
 
Ghi nhớ:
- Để nhận biết một số ion người ta thường thêm vào dung dịch một thuốc thử tạo với ion một sản phẩm đặc trưng.
- Ion \(Na^+\) : dùng phương pháp vật lí thử màu ngọn lửa có màu vàng tươi.
- Ion \(NH_4^+\): dùng dung dịch KOH hoặc NaOH.
- Ion \(Ba^{2+}\): dùng dung dịch \(H_2SO_4\) vì có tạo kết tủa \(BaSO_4\).
- Ion \(Al^{3+}\): dùng dung dịch kiềm.
- Ion \(Fe^{2+}\ và\ Fe^{3+}\): sử dụng dung dịch kiềm.
- Ion \(NO_3^-\): có thể dùng bột Cu hoặc một vài mẫu lá Cu mỏng trong mô trường axit.
- Ion \(SO_4^{-2}\): Sử dụng dung dịch \(BaCl_2\).
- Ion \(CO_3^{-2}\): sử dụng dung dịch có ion \(H^+\).