Giải bài 20 trang 196 SGK giải tích nâng cao 12

a) Hỏi công thức Vi-ét về phương trình bậc hai với hệ số thực có còn đúng cho phương trình bậc hai với hệ số phức không? Vì sao?

b) Tìm hai số phức, biết tổng của chúng bằng \(4-i\) và tích của chúng bằng \(5(1-i)\).
c) Có phải mọi phương trình bậc hai \(A{{z}^{2}}+Bz+C=0\) (B, C là hai số phức) nhận hai nghiệm là hai số phức liên hợp không thực phải có các hệ số B, C là hai số thực? Vì sao? Điều ngược lại có đúng không?
Lời giải:

Hướng dẫn:

a) Viết công thức nghiệm của phương trình \(A{{z}^{2}}+Bz+C=0\) rồi tính \({{z}_{1}}+{{z}_{2}}, {{z}_{1}}.{{z}_{2}}\) xem công thức Vi-ét có đúng không.

b) Tìm hai số khi biết tổng và tích của chúng là hệ quả của định lí Vi-ét.

Giả sử \({{z}_{1}}+{{z}_{2}}=S, {{z}_{1}}.{{z}_{2}}=P\) thì \(z_1,z_2\) là nghiệm của phương trình \({z}^{2}-Sz+P=0\).

Bài làm

a) Công thức nghiệm của phương trình bậc hai \(A{{z}^{2}}+Bz+C=0\) là

\(z=\dfrac{-B\pm w}{2A}\,\left( {{w}^{2}}={{B}^{2}}-4AC \right) \)

Do đó 

\({{z}_{1}}+{{z}_{2}}=-\dfrac{B}{A} \\ {{z}_{1}}.{{z}_{2}}=\dfrac{\left( -B-w \right)\left( -B+w \right)}{4{{A}^{2}}}=\dfrac{{{B}^{2}}-{{w}^{2}}}{4{{A}^{2}}}=\dfrac{4AC}{4{{A}^{2}}}=\dfrac{C}{A} \)

Vậy công thức Vi-ét về phương trình bậc hai với hệ số thực vẫn đúng cho phương trình bậc hai với hệ số phức.

b) Gọi hai số phức cần tìm là \({{z}_{1}},{{z}_{2}}\).

Do \(\left\{ \begin{aligned} & {{z}_{1}}+{{z}_{2}}=4-i \\ & {{z}_{1}}.{{z}_{2}}=5\left( 1-i \right) \\ \end{aligned} \right. \) nên \({{z}_{1}},{{z}_{2}}\) là nghiệm của phương trình \({{z}^{2}}-\left( 4-i \right)z+5\left( 1-i \right)=0 \).

Ta có \(\Delta ={{\left( 4-i \right)}^{2}}-20\left( 1-i \right) =-5+12i \)

Giả sử \(w=x+yi \) là căn bậc hai của \(\Delta\). Khi đó

\({{\left( x+yi \right)}^{2}}=-5+12i\Leftrightarrow \left\{ \begin{aligned} & {{x}^{2}}-{{y}^{2}}=-5 \\ & 2xy=12 \\ \end{aligned} \right. \\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{aligned} & {{x}^{2}}-\dfrac{36}{{{x}^{2}}}=-5 \\ & y=\dfrac{6}{x} \\ \end{aligned} \right.\Leftrightarrow \left\{ \begin{aligned} & {{x}^{4}}+5{{x}^{2}}-36=0 \\ & y=\dfrac{6}{x} \\ \end{aligned} \right. \\ \)

\( \Leftrightarrow\left\{ \begin{aligned} & x=2 \\ & y=3 \\ \end{aligned} \right.\) hoặc \(\left\{ \begin{aligned} & x=-2 \\ & y=-3 \\ \end{aligned} \right.\)

Vậy \(\Delta\) có hai căn bậc hai là \(\pm \left( 2+3i \right) \)

Hai số phức cần tìm là 

\({{z}_{1}}=\dfrac{1}{2}\left( 4-i+2+3i \right)=3+i \\ {{z}_{2}}=\dfrac{1}{2}\left( 4-i-2-3i \right)=1-2i \)

c) Giả sử phương trình \({{z}^{2}}+Bz+C=0\) có hai nghiệm \({{z}_{1}},{{z}_{2}}\) là hai số phức liên hợp \({{z}_{2}}=\overline{{{z}_{1}}}\) thì theo công thức Vi-ét ta có

\(B=-\left( {{z}_{1}}+{{z}_{2}} \right)=-\left( {{z}_{1}}+\overline{{{z}_{1}}} \right)\) là số thực và \(C={{z}_{1}}{{z}_{2}}={{z}_{1}}\overline{{{z}_{1}}} \) là số thực.

Ngược lại, nếu B, C là các số thực thì khi \(\Delta=B^2-4AC>0\) ta có hai nghiệm thực phân biệt.

Do đó chúng không phải là liên hợp của nhau.

Vậy điều ngược lại là không đúng.

Khẳng định đúng nếu \(\Delta \le 0\).